Thực tập sư phạm nhằm giúp sinh viên mở rộng kiến thức và thực hành nghề nghiệp, giúp sinh viên sư phạm mầm non có thêm những kinh nghiệm quý báu để chuẩn bị cho một tương lai vững chắc hơn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc và theo dõi bài viết: Mẫu báo cáo sư phạm tiểu học.
Mẫu báo cáo thực tập sư phạm trường tiểu học
1. Báo cáo thực tập là gì?
Báo cáo thực tập là bản tổng hợp những kỹ năng, kinh nghiệm, bài học thu được trong quá trình thực tập của sinh viên tại cơ quan, doanh nghiệp.
Báo cáo thực tập cũng là một bài tập quan trọng cần có để sinh viên có thể tốt nghiệp thành công. Trình bày báo cáo thực tập tốt sẽ giúp bạn ghi điểm trong mắt giảng viên cũng như với công ty, doanh nghiệp nơi bạn tham gia thực tập.
2. Cách viết báo cáo thực tập
Một báo cáo thực tập đạt yêu cầu sẽ có bố cục, nội dung và bìa báo cáo thực tập tốt nghiệp được trình bày rõ ràng, đơn giản mà vẫn đẹp mắt. Hãy tham khảo những lưu ý sau đây của TopCV để nắm rõ cách làm báo cáo thực tập “chuẩn” nhé!
Bước 1: Giới thiệu báo cáo thực tập
lời mở đầu Báo cáo thực tập được coi là cực kỳ quan trọng bởi vì đây sẽ là những từ đầu tiên được đọc. Vì vậy, hãy chú ý trau chuốt cho phần này, viết ngắn gọn, súc tích nhưng vẫn đầy đủ dàn ý những nội dung cần thể hiện như:
- Lý do chọn đề tài
- Mục tiêu của nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu
- phương pháp nghiên cứu
- Cấu trúc chủ đề
Bước 2: Tổng hợp những điểm cần nêu trong báo cáo thực tập
Chương 1: Tổng quan về đợt thực tập
Ở phần này, bạn cần trình bày những thông tin về cơ quan, doanh nghiệp mà bạn hành nghề một cách khái quát nhất. Phần này chỉ nên trình bày ngắn gọn trong khoảng 2 trang, không nên trình bày quá lan man và dài dòng. Thông tin này bao gồm:
- Tên đầy đủ và địa chỉ.
- Lịch sử hình thành và phát triển.
- Cơ cấu tổ chức (phần này bạn cần vẽ sơ đồ tổ chức).
- Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.
- Quy mô, năng lực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ….
Chương 2: Cơ sở lý luận
Trong phần cơ sở lý luận, bạn cần ghi tóm tắt những kinh nghiệm, kiến thức đã học được trong quá trình thực tập để vận dụng vào giải quyết những vấn đề nêu trong báo cáo.
Chương 3: Nội dung thực tập tại cơ quan/đơn vị tiếp nhận
Đây là chương có nội dung cực kỳ quan trọng và chiếm phần lớn số điểm trong Báo cáo thực tập tốt nghiệp của bạn. Trong Chương 3, bạn cần trình bày cụ thể các nội dung sau:
- Mô tả công việc bạn đã được giao tại đơn vị làm việc của bạn
- Cách bạn làm việc tại cơ sở thực tập
- quy trình làm việc
- Kết quả bạn đạt được trong quá trình thực tập
- Kết quả khảo sát, thu thập số liệu thực tế
- Cuối cùng, phân tích và xử lý dữ liệu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Đây là phần sẽ nhận được điểm cao nhất trong Báo cáo thực tập . Các giảng viên sẽ dựa vào phần tổng kết kiến thức, kinh nghiệm và bài học mà các bạn đã đúc kết được trong quá trình thực tập để đánh giá chính xác nên chương này xin được trình bày kỹ hơn. Một số nội dung cần trình bày trong Chương 4: Kết quả nghiên cứu như sau:
- Điểm phù hợp giữa chương trình đào tạo ngành học với hoạt động thực tế của đơn vị thực tập
- Chênh lệch giữa chương trình đào tạo và quá trình thực tế
- Đề xuất giải pháp đổi mới nội dung chương trình và phương pháp đào tạo
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Phần này ở cuối báo cáo. Bạn chỉ nên trình bày khoảng 2 trang giấy và bao gồm những nội dung chính sau:
- Tổng kết các công việc đã làm trong thời gian thực tập
- Trình bày những điểm mạnh và hạn chế trong quá trình thực tập tại công ty
- Ý kiến cá nhân sau khi hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Những điều cần học sau khi hoàn thành chương trình thực tập tốt nghiệp.
- Nguyện vọng của bạn sau khi hoàn thành chương trình thực tập
Bước 3: Kết luận báo cáo thực tập
Đây là phần kết thúc cuối cùng của Báo cáo thực tập . Phần này bạn phải trình bày thật ấn tượng.
Nếu như ở phần mở bài bạn cần trau chuốt để thu hút sự chú ý của giáo viên hướng dẫn thì phần kết luận của báo cáo thực tập sẽ giúp bạn nhấn mạnh lại toàn bộ những nội dung quan trọng trong bài. Báo cáo thực tập và để lại ấn tượng cho người đọc.
Tùy thuộc vào độ dài của báo cáo và nội dung mà bạn đã trình bày trong báo cáo để đưa ra một kết luận ngắn gọn, súc tích và phù hợp nhất.
Bước 4: Lời cảm ơn trong báo cáo thực tập
Lời cảm ơn trong Báo cáo thực tập trình bày một cách đơn giản nhưng thanh lịch.
Lời cảm ơn ở đây không chỉ bày tỏ lòng biết ơn đối với giáo viên hướng dẫn mà còn thể hiện lòng biết ơn sâu sắc đến nhà trường, đến các thầy cô giáo đã dạy dỗ bạn trong nhiều năm ở trường. Ngoài ra, bạn cũng cần thể hiện lòng biết ơn sâu sắc đến các đồng nghiệp trong doanh nghiệp, cơ quan đã tạo điều kiện, dìu dắt bạn từng bước trong suốt quá trình thực tập.
Bước 5: Bìa báo cáo thực tập
Sau khi nội dung hoàn tất, bạn cần chú ý đến trang bìa bên ngoài của báo cáo thực tập tốt nghiệp. Mẫu bìa báo cáo thực tập đẹp phải đơn giản, tinh tế nhưng cũng phải chuẩn mực để gây ấn tượng tốt với ban giám khảo.
Bìa báo cáo thực tập Thường được trình bày với đường viền đơn giản nhưng trang trọng, phổ biến nhất là đường viền song song hai bên, một lớn và một nhỏ. Chú ý căn lề sách với đường viền thừa hợp lý để khi đóng sách không bị đóng vào khung bìa.
3. Mẫu báo cáo thực tập sư phạm trường tiểu học
UBND tỉnh……………………
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ……………. TRƯỜNG TIỂU HỌC ………….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
độc lập-Tự do-Hạnh phúc |
………., ngày tháng năm…. |
NỘI DUNG ĐỀ TÀI SƯU TẦM
TRƯỜNG TIỂU HỌC PHẠM HIỆU TRƯỞNG
Họ và tên học sinh: ………………………………………………………………………………………………..
Nam nữ: ……………………………………………………………………………………………………………
Ngày sinh: ………………………………………………………………………………………..
Đào tạo chuyên ngành: ………………………………………………………………………………………..
Lớp học: ………………………………………………………………………………………………………………….
Khoa: ……………………….. Trường: ………………………………………………………
Hệ thống đào tạo: …………………………………………………………………………………………………………
Đào tạo: ……………………………………………………………………………………………………..
Thực hành theo nhóm/lớp:……………………. Tại trường Tiểu học: …………………………………………………….
CẢM ƠN
Mở đầu bản báo cáo này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt cho em những kinh nghiệm mới, bài học mới. Và bài học hôm nay sẽ là hành trang giúp chúng em vững bước trong sự nghiệp trồng người sau này. Nhà giáo là một nghề cao quý trong xã hội, như ông cha ta đã nói:
“Nhất tự vi sư, bán tự vi tự”
Câu nói ấy đã khắc sâu trong tôi, luôn nhắc nhở tôi phải biết kính trọng, yêu quý những người đã dìu dắt, dạy dỗ tôi trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày. Tôi không thể nào quên sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và ban lãnh đạo trường Đại học …………………….. đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập sư phạm để tôi được mở rộng kiến thức và rèn luyện. thực hành nghề nghiệp. Và đặc biệt là trường nơi em thực tập, trường Tiểu học ………….. đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành xuất sắc 6 tuần thực tập. Đã giúp tôi có những kinh nghiệm quý báu làm hành trang bước vào tương lai dễ dàng hơn. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất tới các thầy cô giáo, Ban giám hiệu trường Tiểu học…………….. cùng toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường.
Sáu tuần không phải là một khoảng thời gian dài nhưng cũng đủ để làm quen và kết bạn với những mánh khóe nho nhỏ của lớp…………. Các giảng viên hướng dẫn và thực tập đã tạo ra một bầu không khí thân mật, thoải mái và sẵn sàng giúp đỡ chúng tôi. Tôi cảm thấy gắn bó với lớp như một người chị với những đứa em của mình.
Em xin cảm ơn cô…………………… – giáo viên phụ trách đợt thực tập. Trong 6 tuần, các thầy cô đã tận tình chỉ bảo các bước lên lớp, cách soạn giáo án, những lưu ý cần thiết, tạo điều kiện để chúng tôi làm quen với các bạn học sinh. Những kinh nghiệm của cô là những kiến thức thực tế vô cùng quý giá cho bước vào nghề của sinh viên chúng em.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Hiệu trưởng trường Tiểu học …………. đã tạo điều kiện tốt nhất cho chúng em thực tập.
Sự giúp đỡ của cô……………………. – thầy chủ nhiệm của đoàn, là người góp phần không nhỏ vào thành công của đợt thực tập. Cảm ơn rất nhiều.
Cuối cùng em xin cảm ơn tập thể lớp …………. thân thiện, dễ mến và rất nhiệt tình đã giúp chúng em hoàn thành tốt buổi dạy của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
LỜI MỞ ĐẦU
- Lý do viết báo cáo thực tập sư phạm
Giáo dục tiểu học là bậc học vô cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến tương lai của trẻ em nói riêng cũng như của cả nước nói chung. Giáo dục thế hệ trẻ là nhiệm vụ của toàn dân, toàn dân và toàn xã hội. Nhưng người trực tiếp gánh vác trọng trách đó chính là đội ngũ giáo viên, những người luôn nỗ lực, hết mình vì sự nghiệp giáo dục.
Là một giáo viên tiểu học tương lai, tôi nhận thấy nhiệm vụ giáo dục là rất quan trọng, chính vì vậy TTSP là thời gian quý báu để giáo viên tiếp cận học sinh, thâm nhập thực tế giáo dục, tìm hiểu tâm lý, tình cảm của học sinh, trải nghiệm những thiết kế và thực hiện công tác giảng dạy cũng như công tác chủ nhiệm, thể hiện sự hiểu biết của mình về ngành, bổ sung kiến thức để có thể tích lũy kinh nghiệm và thực hiện tốt công tác giảng dạy sau này.
Mục tiêu của đợt thực tập sư phạm là giúp sinh viên tìm hiểu về môi trường làm việc trong tương lai, quá trình thăng tiến, thực tập giảng dạy học sinh tiểu học. Các em hiểu rõ hơn về tâm – sinh lý của học sinh, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân trong nghề nghiệp tương lai. Thiết thực hơn, giáo viên có thể tiếp tục định hướng phấn đấu trong tương lai, quyết định những việc cần làm để nâng cao năng lực sư phạm, có ý chí trau dồi chuyên môn, hoàn thành tốt quá trình học tập. Trường đại học.
Với những kiến thức được thu thập và tổng hợp trong báo cáo này, học sinh học được cách làm việc khoa học, hệ thống, chặt chẽ và linh hoạt. Bản thu hoạch là kết quả lao động nghiêm túc trong suốt 6 tuần thực tập, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của ban giám hiệu nhà trường, tổ trưởng và giáo viên phụ trách. Đây cũng là báo cáo của chúng tôi về kiến thức thu thập được. Chúng tôi đã có 6 tuần đáng nhớ, được chứng kiến và học hỏi được nhiều điều từ thực tiễn giảng dạy đa dạng và phức tạp.
- Nhiệm vụ và phạm vi của báo cáo thu hoạch
2.1.Nhiệm vụ:
– Ghi lại kết quả của quá trình thâm nhập thực tế tại trường Tiểu học……………………của trường……………………. đến ……………..
– Lên kế hoạch dự thao giảng mẫu, dự sinh hoạt chủ nhiệm Đội – Sao, đăng ký tiết dạy, soạn giáo án, thi thao giảng và dự giờ báo cáo tổng kết.
– Giảng dạy, chủ nhiệm và tổ chức các hoạt động cuối tuần cho học sinh.
2.2. Giới hạn
Do thời gian thực tập là 6 tuần nên bài chỉ giới hạn trong …………. Tiểu học, cụ thể là kết quả thực tập giảng dạy của tôi ở lớp ………….
- Lịch thực tập sư phạm:
* Tuần 1:
+ Hiệu trưởng báo cáo thực tế hoạt động của nhà trường.
+ Nhận thời khóa biểu và giao giáo án.
+ Dự 2 tiết dạy mẫu: Toán (lớp 1) bài Luyện tập, Tập đọc (lớp 5) bài Tiếng gọi trong đêm.
+ Gặp gỡ và trao đổi với giáo viên hướng dẫn về giáo án sẽ chuẩn bị.
+ Họp sơ kết tuần 1.
* Tuần 2
– Lên lớp 2 lớp chuyên môn và 1 lớp chủ nhiệm.
– Tổng kết tuần 2.
* Tuần 3
– Lên lớp 2 lớp chuyên môn, 1 lớp chủ nhiệm và 1 lớp Đội – Sao.
– Tổng kết tuần 3.
* Tuần 4
– Đã dạy 2 tiết Tập đọc và Toán.
– Tổng kết tuần 4.
* Tuần 5
– Hoàn thành báo cáo thu hoạch.
* Tuần 6
– Hoàn thiện hồ sơ.
– Bản tóm tắt.
- Kế hoạch cho từng nội dung TTSP:
Tìm hiểu sự thật giáo dục:
– Nghe báo cáo về tình hình của Trường Tiểu học…………….. và địa phương nơi trường đóng.
– Lập kế hoạch tự học và ghi chép, thu thập thông tin.
Thực tập lớp trưởng ………… .
– Liên hệ với lớp làm chủ nhiệm, theo dõi và ghi nhận kết quả thực tập, tìm hiểu lý lịch của học sinh.
– Giáo dục tư tưởng, nhắc nhở học sinh đi học đúng giờ, học bài đầy đủ, chấp hành tốt nội quy nhà trường.
Lập một kế hoạch tổng thể và giảng dạy.
Thực hành giảng dạy:
– Giáo án, bài giảng mẫu, giáo án, bài giảng thực hành và lên lớp
NỘI DUNG CHỈ PHẦN CỨNG
NỘI DUNG 1
Tình hình xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội, các chính sách đang triển khai, đặc biệt là quá trình xã hội hóa giáo dục, sự quan tâm chỉ đạo của địa phương. Hoạt động của nhà trường (từ bộ máy quản lý, công tác chuyên môn, chủ nhiệm lớp đến điều kiện cơ sở vật chất…). Tình hình học sinh (số lượng, cơ cấu, chất lượng các môn dạy, điều kiện, hoàn cảnh học tập của học sinh).
- Tình hình thực hiện và kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi 2017 – chống mù chữ năm 2016
* Địa lý
Phường ………….. là phường trung tâm của thành phố …………., tỉnh ………….. có tổng diện tích:……. ha, dân số có …………. hộ gia đình có …………. Khu vực này thường được chia thành… khối với… nhóm đoàn kết.
* Kinh tế
Cơ cấu kinh tế theo hướng Thương mại – Dịch vụ, Công nghiệp – Thương mại, giá trị tăng trưởng được duy trì, năm sau cao hơn năm trước. Đời sống nhân dân ngày càng ổn định và phát triển. Cơ sở hạ tầng được đầu tư tạo môi trường cảnh quan khang trang, sạch đẹp.
* Văn hóa – xã hội – giáo dục:
Trong những năm gần đây, công tác quản lý giáo dục và phương pháp dạy học không ngừng được đổi mới, các trường học trên địa bàn phường là trường trọng điểm của thành phố ………… về mọi mặt. cấp trường nhiều năm liền các trường đạt danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc. Đặc biệt, các nhà trường đã thực hiện tốt cuộc vận động 2 không, 5 nội dung do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động, từ đó chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên, cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị dạy và học được cải thiện. Chủ trương đầu tư xây dựng, mua sắm, xã hội hóa được xã hội đồng tình hưởng ứng, góp phần quan trọng vào việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, xây dựng kiểu mẫu. “Trường học thân thiện học sinh tích cực” . Đến nay 04 trường đều được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng 3, trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, trường MNBC 24/3 đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 năm ………… Địa phương đã hoàn thành thực hiện đạt và duy trì chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, chống mù chữ và phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Công tác khuyến học, khuyến tài được các cấp, các ngành, khu phố, nhà trường và các tầng lớp nhân dân quan tâm, trong đó chi bộ nhà trường, khối phố đã huy động nhiều nguồn lực trong xã hội để khen thưởng các em học sinh. học sinh có thành tích xuất sắc trong học tập, học sinh nghèo vượt khó, kinh phí hàng năm lên đến hàng trăm triệu đồng.
* Địa phương quan tâm đến giáo dục.
Xác định phát triển giáo dục và đào tạo là thế mạnh của địa phương, trong định hướng phát triển chung về kinh tế – xã hội, an ninh trật tự, đã có những mục tiêu, giải pháp lớn cho công tác giáo dục, trong đó trọng tâm là công tác xây dựng. công tác xây dựng Đảng trong trường học, vận động xã hội hóa, xây dựng xã hội học tập, khuyến tài, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
- Hoạt động của trường và tình hình học sinh.
2.1 Báo cáo tổng kết năm học 2016-2017
* Kết quả phổ cập giáo dục trung học phổ thông:
– Số học sinh so với đầu năm học tăng 01 em. Lý do: chuyển đến.
– Kết quả thực hiện PCGDTHĐĐT:
+ Huy động 99,0% trẻ trong độ tuổi đến trường.
+ 159 cháu 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học. Tỷ lệ : 97,5%.
– Được thành phố và tỉnh công nhận là đơn vị đạt chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 năm 2010.
* Kết quả thực hiện mạng lưới trường, lớp, đội ngũ:
Tổng số CBCNV (kể cả HDD, PGDD và nhà trường): 76,5 (HKI); 77,5 (HKII).
Trong đó: biên chế: 42,5 hợp đồng phòng: 10, hợp đồng trường: 24+1(HKII).
BGH: 3, GV: 44,5; TPT: 01, NV: 05, nhân viên phục vụ: 23
Cấp | Số lớp | Số học sinh | Số lượng GVCN | Số lớp bán trú | Số học sinh nội trú | Số giáo viên bộ môn |
Một | 6 | 241 | 6 | 221 | 221 | 2 giáo viên mỹ thuật
2 giáo viên âm nhạc 3 giáo viên thể dục 3 giáo viên tiếng anh 1 thiết bị giáo viên 3 giáo viên tin học |
Hai | 7 | 253 | 7 | 224 | 224 | |
Bố | 6 | 243 | 6 | 213 | 213 | |
Riêng tư | 5 | 206 | 5 | 164 | 164 | |
Năm | 6 | 210 | 6 | 165 | 165 | |
tổng cộng | 30 | 1153 | 33 | 986 | 986 | 14 |
* Kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên
Hạnh kiểm và học lực : (trừ 1 học sinh khuyết tật).
Lớp học | TSHS | Chỉ đạo | học lực | ||||||||||
Đ. | TL | CŨ | TL | GỖ | TL | KỲ | TL | bệnh lao | TL | Y | TL | ||
% | D | % | % | % | % | % | |||||||
Một | 240 | 240 | 100 | 225 | 93,8 | thứ mười hai | 5.0 | 2 | 0,8 | Đầu tiên | 0,4 | ||
Hai | 253 | 253 | 100 | 236 | 93,3 | 15 | 5,9 | 2 | 0,8 | ||||
Bố | 243 | 243 | 100 | 218 | 89,7 | 23 | 9,5 | 2 | 0,8 | ||||
Riêng tư | 206 | 206 | 100 | 94 | 45,6 | 81 | 39.3 | 31 | 15,0 | ||||
Năm | 210 | 210 | 100 | 157 | 74,8 | 41 | 19,5 | 11 | 5.2 | Đầu tiên | 0,47 | ||
TC | 1152 | 1152 | 100 | 930 | 80,7 | 172 | 14,9 | 48 | 4.2 | 2 | 0,2 |
– Lên lớp: 1151 học sinh, tỷ lệ: 99,9%
– Đạt danh hiệu Học sinh Giỏi: 80,7%
– Học sinh đạt danh hiệu HSST: 172, tỷ lệ 14,9%
* Kết quả của nhà trường qua phong trào thi đua năm 201 6-2017 :
Tập thể: Xin cấp trên công nhận
– Trường: Tập thể lao động xuất sắc, được UBND tỉnh tặng cờ đơn vị dẫn đầu hội thi khối tiểu học.
– Công đoàn: Xuất sắc
– Đoàn TNCS Hồ Chí Minh : Xuất sắc
Kết quả tham gia phong trào các cấp trong học sinh :
Đạt 06 giải cấp quốc gia, 10 giải cấp tỉnh, 64 giải cấp thành phố và nhiều giải đồng đội
Kết quả thi đua của CBBBGVNV
– Trường được công nhận: 42 CBGV hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, 35 GV hoàn thành khá tốt nhiệm vụ
– Đề nghị cấp trên khen, công nhận:
+ Giấy khen của Sở Giáo dục và Đào tạo:……người
+ Bằng khen của UBND Thành phố: ….. người
+ CSĐT tỉnh:…….. người
+ CSTD cơ sở: ………… 17 người
+ Lao động tiên tiến:…… người
– Được công nhận: …………. Rèn tay nghề cấp Thành phố (3A, 5B, 6C), 02 giáo viên đạt giải nhất, khuyến khích thi viết chữ đẹp
* Phương hướng, nhiệm vụ năm học 2017-2018
Năm học 2017 – 2018 là năm học đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, nhà trường tiếp tục đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục, tập trung thực hiện các nhiệm vụ quan trọng. trung tâm sau:
Tiếp tục thực hiện tốt các cuộc vận động: Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo, phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
Tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường giáo dục kỹ năng sống, đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục học sinh, nâng cao chất lượng dạy học 2 buổi/ngày, thực hiện chương trình thí điểm dạy tiếng Anh tiểu học.
Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phấn đấu giữ vững chuẩn PCGDTHĐĐT mức độ 2 vào năm 2017, chú trọng duy trì, giữ vững và phát huy trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Đổi mới công tác quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng quản lý và giáo dục. Tiếp tục tổ chức dạy học 2 buổi/ngày cho 100% học sinh và tổ chức bán trú theo nhu cầu của phụ huynh học sinh.
* Kế hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp, đội
Mạng lưới trường học
Cấp | Số lớp | Số học sinh | Học viên quân sự/lớp | Cấp 2
buổi sáng |
ngoại ngữ | Công nghệ thông tin | bán trú | |||||
Số lớp | HS Không | Số lớp | HS Không | |||||||||
Một | 6 | 242 | 40 | 6 | 242 | 6 | 242 | 6 | 230 | |||
Hai | 7 | 240 | 40 | 7 | 240 | 6 | 240 | 6 | 218 | |||
Bố | 6 | 250 | 36 | 6 | 250 | 7 | 250 | 7 | 250 | 6 | 222 | |
bốn | 5 | 242 | 40 | 5 | 242 | 6 | 242 | 6 | 242 | 6 | 207 | |
Năm | 6 | 202 | 40 | 6 | 202 | 5 | 202 | 5 | 202 | 4 | 156 | |
tổng cộng | 30 | 1176 | 39 | 30 | 1176 | 30 | 1176 | 18 | 694 | 28 | 1033 | |
Cán bộ – giáo viên – nhân viên:
TT | Tiêu đề | BC và BGĐ có mặt đến ngày 12/09/2011 | Hợp đồng trường học |
TÔI | Hiệu trưởng | Đầu tiên | |
II | Phó Tổng Thống | 2 | |
III | TPT Đội | Đầu tiên | |
IV | Giáo viên | 47 | |
Đầu tiên | Chủ tịch | 30 | |
2 | Bài tập | 2 | |
3 | Âm nhạc | 2 | |
4 | nghệ thuật | 2 | |
5 | Công nghệ thông tin | 3 | (01 đang nghỉ học) |
6 | Tiếng Anh | 3 | |
7 | Thầy dạy tăng thay | 1(Nga) | |
số 8 | giáo viên nghỉ thai sản | 1(Hà) | |
VẼ TRANH | Nhân viên | 5 | |
Đầu tiên | Kế toán viên | Đầu tiên | |
2 | Tài liệu | Đầu tiên | |
3 | thủ quỹ | ||
4 | Thư viện | Đầu tiên | |
5 | Thiết bị | ||
6 | Thuộc về y học | Đầu tiên | |
7 | Bảo vệ | Đầu tiên | 2 |
số 8 | Phòng vệ sinh | Đầu tiên | |
9 | cấp dưỡng | 21 | |
Tổng (I+II+III+IV+V) | 56 | 25 |
+ Hiệu trưởng: 1; Phó hiệu trưởng: 2; Tổng phụ trách: 1.
+ Giáo viên giảng dạy: 45
+ Hiệu trưởng:…………………….. – Bí thư chi bộ, Hiệu trưởng nhà trường là người phụ trách toàn bộ bộ máy hoạt động của nhà trường.
+ Phó Hiệu trưởng:……………………. + Công đoàn cơ sở: 100% CB-GV-CNV là đoàn viên. Chủ tịch công đoàn:…………………….
+ Có 5 nhóm chuyên biệt:
Tổ trưởng: ……………………………………………………………………………………………….
Tổ trưởng 2: ……………………………………………………………………………………………….
Tổ trưởng 3: ……………………………………………………………………………………………….
Tổ trưởng 4: ……………………………………………………………………………………………….
Tổ trưởng 5: ……………………………………………………………………………………………….
* Thực hiện kế hoạch giáo dục và kế hoạch thời gian năm học
Kế hoạch thời gian năm học
Thực hiện theo Quyết định số…………..ngày…tháng….năm…của UBND tỉnh …………. và Kế hoạch thời gian năm học 2017-2018 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên. Riêng giáo dục tiểu học:
Việc thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục cụ thể như sau:
– Danh hiệu trường: 15/8/2017.
– Học kỳ 1: từ ngày 15/8/2017 đến ngày 31/12/2017. Trong đó có 18 tuần thực học, bắt đầu thực hiện chương trình kế hoạch giáo dục học kỳ I từ ngày 22/8/2017, thời gian còn lại dành cho các hoạt động khác.
– Học kỳ 2 : từ 02/01/2018 đến 25/05/2018. Trong đó có 17 tuần thực học, 2 tuần nghỉ Tết, thời gian còn lại dành cho các hoạt động khác.
Thực hiện kế hoạch giáo dục, dạy học 2 buổi/ngày
Thiết bị dạy học, bàn ghế học sinh
Phó hiệu trưởng phụ trách thiết bị, nhân viên tham mưu cho hiệu trưởng kế hoạch mua sắm, bổ sung thiết bị dạy học đảm bảo mức tối thiểu theo quy định của Bộ GD&ĐT, từng bước trang bị tương đương thiết bị dạy học hiện nay. Trang thiết bị hiện đại, thiết bị có yếu tố công nghệ thông tin, bố trí tủ thiết bị dạy học tại các phòng học tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh sử dụng có hiệu quả.
– Khuyến khích, hỗ trợ giáo viên tự làm đồ dùng dạy học, sử dụng các phần mềm, thiết bị dạy học điện tử đáp ứng yêu cầu về nội dung chương trình, sách giáo khoa và thực hiện các phương pháp dạy học tích cực.
– Chuẩn bị bàn ghế cho học sinh theo thông tư liên tịch số …………. ngày… tháng… năm… của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế về việc hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông. Đối với bàn ghế đang sử dụng phải có kế hoạch thay thế, sửa chữa, sắp xếp bảo đảm tiêu chuẩn quy định.
Phân công, định mức giờ dạy của CB, GV, NV như sau: theo bảng phân công lao động ngày……………..
* Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng quản lý và giáo dục.
Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng.
Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về: Nội dung, quan điểm đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo giáo dục tiểu học nói chung, chỉ đạo dạy học, đánh giá kết quả giáo dục theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình môn học nói riêng. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quản lý và đổi mới phương pháp dạy học, kỹ năng thực hiện đổi mới phương pháp. đổi mới phương pháp dạy học tích cực. Thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho sinh viên đã ban hành.
Kiện toàn bộ máy và phát huy hiệu quả hoạt động của các tổ nhóm chuyên môn.
* Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh
– Làm tốt công tác truyền thông để CB, GV và cha mẹ học sinh nắm vững những nội dung, quan điểm đổi mới về kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục học sinh tiểu học; tạo sự thống nhất trong việc thực hiện Thông tư số…………………….. của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về đánh giá xếp loại trường tiểu học và Công văn số…………………….. về việc hướng dẫn việc thực hiện một số nội dung của Thông tư số 3…………………… của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
– Phó Hiệu trưởng chịu trách nhiệm ra đề và tổ chức kiểm tra định kỳ nghiêm túc, đúng hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kiểm tra nghiệm thu chất lượng học sinh từng lớp đầy đủ, chính xác. PHT được phân công phụ trách lớp nào có trách nhiệm ra đề và tổ chức thi học kỳ, nghiệm thu chất lượng ở lớp đó.
Thực hiện và bàn giao chất lượng học tập của học sinh lớp dưới cho học sinh lớp trên
– Nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của giáo viên và đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường, Phó Hiệu trưởng căn cứ vào kết quả nghiệm thu cuối năm tổ chức bàn giao chất lượng học tập của học sinh lớp dưới cho tầng lớp thượng lưu. , lưu trữ hồ sơ để theo dõi trực tiếp; phối hợp với trường trung học cơ sở (THCS) bàn giao đạt chất lượng học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào THCS.
Giáo viên giảng dạy có trách nhiệm phối hợp với gia đình, tham mưu với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội có biện pháp giúp đỡ học sinh yếu, học sinh khuyết tật. có hoàn cảnh khó khăn học tập đạt kết quả, không để các em vì khó khăn, học lực yếu phải bỏ học.
Dạy HS có hoàn cảnh khó khăn: Thực hiện theo kế hoạch chuyên môn 2 buổi/ngày.
* Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học – chống mù chữ (PCGDTH- CMC), xây dựng trường tiểu học theo chuẩn quốc gia
củng cố. nâng cao chất lượng PCGDTH – CMC, PCGDTHĐĐT
– Tham mưu cho Phòng Giáo dục xây dựng trường mới trên địa bàn phường hoặc địa bàn lân cận để đảm bảo thuận lợi cho học sinh học tập và quản lý hiệu quả.
– Tham mưu cho Sở Giáo dục bổ sung đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, cơ cấu và chất lượng, bố trí đủ phòng học, phòng chức năng, thiết bị dạy học đảm bảo củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học. già hóa một cách bền vững theo tinh thần Thông tư số …………. ngày tháng năm…. ban hành quy chế kiểm tra, công nhận PCGDTH-CMC, PCGDTHĐĐT.
– Thực hiện kế hoạch PCGDTHĐĐT giai đoạn ………….., phấn đấu đạt chuẩn PCGDTHĐĐT mức độ 2 vào năm 2017.
– Thực hiện đầy đủ các loại chứng từ, sổ sách, quy trình kiểm tra, công nhận kết quả phổ cập giáo dục tiểu học theo Công văn số…………….. ngày…tháng…năm…. của Sở Giáo dục và Đào tạo và các văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Xây dựng, đánh giá trường tiểu học theo chuẩn quốc gia, duy trì kết quả CNĐD
* Tăng cường công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra
– Thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch hóa công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, chú trọng các nhiệm vụ trọng tâm. Cụ thể hóa kế hoạch thành chương trình hành động của từng nội dung, từng học kỳ, từng tháng, từng tuần.
– Thực hiện tổ chức và hoạt động của nhà trường theo Điều lệ trường tiểu học ban hành theo Thông tư…………………… ngày……tháng……. của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
– Xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ, thường xuyên theo quy định
Thực hiện quyền chủ động xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục
Thực hiện đầy đủ, kịp thời, chính xác các báo cáo thường xuyên và định kỳ về Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
* Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học
– Tập huấn tin học cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường. Trang bị đủ máy vi tính cho các bộ phận trong trường làm việc. Kết nối Internet tại các máy tính của các khoa, phòng đọc giáo viên, phòng vi tính…
– Trang bị phòng máy tính cho học sinh khối 3, 4, 5 học tin học; trang bị các thiết bị công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý và giảng dạy. Nghiên cứu sử dụng các phần mềm quản lý học sinh, quản lý đội ngũ, quản lý thư viện… Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý, khuyến khích giáo viên chủ động thiết kế bài giảng điện tử và tham khảo bài giảng có sẵn của đồng nghiệp để giảng dạy; sưu tầm, chọn lọc, tập hợp các học liệu điện tử theo môn học, chủ đề vào kho dùng chung.
– Thực hiện các nội dung theo yêu cầu tại kênh điều hành website của Sở Giáo dục và Đào tạo. Các báo cáo gửi qua mạng phải đảm bảo thể thức văn bản theo quy định hiện hành. Trao đổi thông tin của phạm nhân HT, PHT cho các tổ chức chuyên trách qua email dùng chung của nhóm.
Tổ chức công tác bán trú, tài chính, thư viện-thiết bị, y tế, vệ sinh, văn bản hành chính trường học theo đúng quy định:
– Công việc nội trú
– Công tác tài chính, tài sản
– Thư viện thiết bị làm việc
– Công tác y tế, vệ sinh trường học
– Công tác văn thư hành chính
Một số hoạt động khác
– Tiến hành đánh giá, đề xuất, kiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện nội dung của các văn bản như: Điều lệ trường tiểu học, chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học,..
– Đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt – học tốt, tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường để tuyển chọn giáo viên dự thi cấp thành phố, tham gia giao lưu CBQL giỏi cấp thành phố
– Tổ chức các hoạt động phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và nội dung học tập của học sinh tiểu học nhằm phát triển năng lực của học sinh về các năng lực của học sinh trong các lĩnh vực giáo dục.
– Tổ chức tốt các hoạt động của Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh theo điều kiện cụ thể của từng trường nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
– Tổ chức Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, huy động tất cả trẻ em từ 6 tuổi trở ra nhà trường; quan tâm đúng mức đến trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; tuyệt đối không để học sinh tiểu học bỏ học giữa chừng.
– Thực hiện tốt nội dung giáo dục môi trường, giáo dục trật tự an toàn giao thông, giáo dục dinh dưỡng, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục quyền và bổn phận trẻ em theo hướng tích hợp vào các môn học; chăm sóc sức khỏe răng miệng; phòng chống các bệnh truyền nhiễm cho học sinh; Rèn cho học sinh thói quen rửa tay bằng xà phòng
* Đăng ký danh hiệu thi đua, chỉ tiêu phấn đấu
tiêu đề cuộc thi
- a) Tập thể
– Chi bộ: Trong sạch vững mạnh
– Tập thể: Lao động xuất sắc
– Công đoàn: Xuất sắc
– Thành đoàn TP.HCM: Xuất sắc
- b) Cá nhân
– Ga đường sắt cấp tỉnh
– Hạ tầng đường cấp cơ sở
– Lao động tiên tiến
– Giáo viên giỏi cấp trường
Chỉ tiêu phấn đấu
– SKKN đạt cấp trường
– SKKN đạt cấp thành phố trở lên
– Tham gia các hội thi do ngành tổ chức đạt giải nhất, nhì các cấp
– Chất lượng học tập của học sinh
+ Đạt danh hiệu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến từ 90% trở lên
+ Học sinh khối 5 được xét công nhận tốt nghiệp: 100%
+ Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi đạt 98% trở lên
* Ý kiến đề xuất
– Kiến nghị với UBND TP ………….
– Đề nghị sở giáo dục và đào tạo
– Đối với địa phương và Ban đại diện cha mẹ học sinh
2.2 Kế hoạch tổ chức dạy học 2 buổi/ngày
* Tình hình tính năng: Tình hình trường, lớp, học sinh:
Cấp | Số lớp | HS Không | Số học sinh bình quân/lớp | Số học sinh yếu | Số học sinh khuyết tật và bỏ lỡ cơ hội | ||||
tổng cộng | Trong đó | tổng cộng | Trong đó | ||||||
2b/ngày | 7(8) buổi/tuần | 2 buổi/ngày | 7(8) b/tuần | ||||||
lớp 1 | 6 | 6 | 242 | 242 | 40 | 01+ 01 | |||
Cấp 2 | 6 | 6 | 240 | 240 | 40 | 01 | |||
Lớp 3 | 7 | 7 | 250 | 250 | 36 | 01 | |||
Khối 4 | 6 | 6 | 242 | 242 | 40 | ||||
Lớp 5 | 5 | 5 | 202 | 202 | 40 | ||||
T.cộng | 30 | 30 | 1176 | 1176 | 39 |
Cơ sở vật chất và điều kiện phục vụ:
– Diện tích khuôn viên: 9672m2 – Trung bình: 8,2m2/học sinh.
– Số phòng học: 30 – Diện tích 1 phòng: 42m2
– Điều kiện phòng học: Tốt.
– Tổng số chỗ ngồi: 1175. Trong đó: Số lượng bàn ghế 2 chỗ ngồi: 628 bộ.
– Tổng số nhà vệ sinh: 03; Nhà vệ sinh giáo viên: 03; Phòng vệ sinh học sinh: 02; Số nhà vệ sinh trong khu vệ sinh dành riêng cho học sinh: 28.
– Tổng số quạt trong 1 lớp học: 05. Số học sinh bình quân/cổ động viên: 08HS/cổ động viên.
– Tổng số bóng điện trong phòng học: 08 Bóng điện trong phòng được thắp sáng hợp lý.
Số lượng tủ thuốc cấp cứu: 1 tủ lớn tại phòng y tế nhà trường và 30 tủ thuốc nhỏ bố trí tại phòng học.
– Có 1 nhân viên y tế phụ trách.
Tình hình đội:
Tổng số 81 CBGVNV
Tỷ lệ giáo viên/lớp dạy 2 buổi/ngày: 1,5 giáo viên/lớp (45 giáo viên/30 lớp)
Trong đó:
TT | Tiêu đề | Biên chế và Hội đồng quản trị | Hợp đồng trường học | Ghi chú |
TÔI. | Hiệu trưởng | 01 | ||
II. | Phó Tổng Thống | 02 | ||
III. | TPT Đội | 01 | ||
IV. | Giáo viên | 46 | 01 GVCN nghỉ thai sản, 01 GVCN nghỉ thai sản, 01 GVCN ốm đau điều trị dài ngày, 02 CN nghỉ hưu tháng 11, 12; 01 GVCN sẽ nghỉ thai sản trong tháng 12 | |
Đầu tiên | Chủ tịch | 34 | ||
2 | Bài tập | 02 | 01 | |
3 | Âm nhạc | 02 | ||
4 | nghệ thuật | 02 | ||
5 | Công nghệ thông tin | 03 | ||
6 | Tiếng Anh | 03 | ||
7 | ||||
số 8 | ||||
v.v. | Nhân viên | 05 | 24 | |
Đầu tiên. | Kế toán viên | 01 | ||
2. | Tài liệu | 01 | ||
3. | thủ quỹ | 00 | ||
4. | Thư viện- thiết bị | 01+01 Giáo viên | ||
5. | Thuộc về y học | 01 | ||
6. | Bảo vệ | 01 | 02 | |
7. | Phòng vệ sinh | 00 | 01 | |
số 8. | cấp dưỡng | 00 | 21 | |
tổng cộng
(I+II+III+IV+V) |
56 | 25 |
* Kế hoạch chuyên môn:
Nội dung, chương trình giáo dục:
Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số…………ngày…tháng…năm… của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: các văn bản hướng dẫn chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học; Công văn số …………. về hướng dẫn dạy học Thủ công/Công nghệ; Công văn hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học các môn học và kiểm tra đánh giá xếp loại kết quả giáo dục các môn học. Thực hiện “giảm tải” chương trình các môn học và hoạt động giáo dục (theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo) linh hoạt, đảm bảo vừa sức, phù hợp đối tượng học sinh. Tiếp tục đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục các môn Đạo đức, Thủ công, Mỹ thuật, Âm nhạc.
Tích hợp nội dung HĐGDNGLL (4 tiết/tháng) vào các môn Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công/Kỹ thuật theo hướng dạy học phù hợp với điều kiện của địa phương và nhà trường. Tích hợp các nội dung Giáo dục và phát triển bền vững, quyền và bổn phận trẻ em, an toàn giao thông, phòng, chống tai nạn, thương tích, bảo vệ môi trường, kỹ năng sống, phòng, chống HIV/AIDS. … trong các môn học, hoạt động giáo dục.
Xây dựng kế hoạch, bố trí phòng học, sách vở, thiết bị và bố trí giáo viên dạy môn Tiếng Anh Chương trình thí điểm 4 tiết/tuần cho học sinh lớp 3 theo Công văn số ……………….. ngày… tháng… năm… của Bộ của Giáo dục và Đào tạo. Các lớp 1,2 tổ chức chương trình tiếng Anh tăng cường, các lớp 4, 5 còn lại tiếp tục thực hiện chương trình tiếng Anh tự chọn 2 tiết/tuần. Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy tin học theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
* Sách .
Các yêu cầu tối thiểu đối với sách học sinh như sau:
+ Đối với lớp 1,2,3 bao gồm:
Tiếng Việt (tập 1, tập 2), Toán, Vở Tập viết (tập 1, tập 2), Tự nhiên – xã hội
+ Đối với lớp 4, 5 gồm:
Tiếng Việt (tập 1, tập 2), Toán, Đạo đức, Khoa học, Lịch sử và Địa lý, Âm nhạc, Mỹ thuật, Kĩ thuật.
+ Đối với môn Tiếng Anh và Tin học cần lưu ý:
+ Môn Tiếng Anh: sử dụng bộ sách Tiếng Anh 3, Cùng Học Tiếng Anh của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam ; Tài liệu tăng cường tiếng Anh, làm quen với tiếng Anh.
+ Tin học: sử dụng sách “Cùng nhau học Tin học” cuốn 1, cuốn 2, cuốn 3” của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
– Thực hiện nghiêm túc chính sách cấp miễn phí sách giáo khoa cho học sinh con liệt sĩ, thương binh theo quy định của Nhà nước. Bộ phận thư viện có kế hoạch xây dựng tủ sách dùng chung để học sinh nghèo mượn sách học tập, đảm bảo trong năm học mới tất cả học sinh đều có đủ sách giáo khoa để học tập.
– Phó hiệu trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo việc trang bị và sử dụng sách tham khảo trong nhà trường; khuyến khích, hướng dẫn học sinh đọc sách, phát huy tác dụng nâng cao chất lượng dạy và học của thư viện trường học. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh để sách, vở, đồ dùng học tập trong lớp.
* Dạy học cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn
Dạy trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, học sinh dân tộc thiểu số
Lớp có học sinh là người dân tộc thiểu số gặp khó khăn trong việc học tiếng Việt, giáo viên có thể điều chỉnh nội dung, thời gian dạy cho học sinh.
Ở những lớp có trẻ có hoàn cảnh khó khăn, trẻ cơ nhỡ lang thang, giáo viên điều chỉnh nội dung chương trình, phương pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng và khả năng của học sinh.
Việc kiểm tra, đánh giá học sinh có hoàn cảnh khó khăn thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số ………… ngày… tháng… năm…. của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
* Đối với học sinh khuyết tật
– Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho học sinh khuyết tật. Tiếp tục thực hiện Quyết định số……………………..; Thông tư số………….. của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Công văn số…………ngày…tháng…năm…. của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật trong trường phổ thông.
– Việc giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục học sinh khuyết tật phải dựa trên kế hoạch giáo dục cá nhân học sinh khuyết tật. Chú ý tạo môi trường về cơ sở vật chất, bàn ghế, thuận lợi cho học sinh khuyết tật tiếp cận. Học sinh khuyết tật hòa nhập cuộc sống và học tập đạt kết quả. Giáo viên chủ nhiệm các lớp có học sinh khuyết tật phối hợp với phụ huynh, cán bộ y tế địa phương lập kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ khuyết tật, báo cáo phó hiệu trưởng ngày ………….
– Nhà trường phối hợp với các ban, ngành huy động các nguồn lực trong cộng đồng để hỗ trợ hiệu quả công tác giáo dục hòa nhập trẻ có hoàn cảnh khó khăn.
Một số nội dung khác:
– TTCM lên kế hoạch dạy học từng tuần, từng tiết đảm bảo nội dung và thống nhất trong toàn tổ.
– Về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém: giáo viên dạy trong từng tiết học buổi 1 và buổi 2 thể hiện nội dung bồi dưỡng, phụ đạo trong bài.
– Thành lập các câu lạc bộ theo năng khiếu, sở thích của học sinh.
– Về các tiết GD tập thể trong kế hoạch giáo dục: Mỗi tuần có 2 tiết GD tập thể.
– Tiến độ thi công đảm bảo 7 tiết/ngày. Thời khóa biểu được xây dựng cụ thể cho 3 buổi: sáng, trưa, chiều.
Một số lưu ý khi sử dụng thời gian biểu, thời gian biểu:
– Giáo viên các lớp có thể thay đổi thứ tự các bài học trong một buổi học để đảm bảo việc sử dụng đồ dùng dạy học, việc tổ chức cho học sinh thực hành an toàn giao thông…
– Nội dung nghỉ ngơi, xem tivi, đọc sách… buổi trưa đối với lớp bán trú: giáo viên chọn đĩa phim, ca nhạc, hoạt hình, ở lớp có tivi học sinh được xem chương trình. “nghìn câu hỏi tại sao”…
– Tiết âm nhạc, mĩ thuật, rèn luyện thể chất,… Giáo viên tăng cường thay đổi phương pháp giảng dạy, tạo không khí thoải mái trong lớp học.
– Giáo viên dạy buổi thứ hai chịu trách nhiệm quản lý học sinh, đảm bảo trật tự lớp và chịu trách nhiệm dẫn học sinh ra về (nếu dạy tiết cuối của buổi thứ hai).
– Sinh hoạt 15 phút đầu giờ sáng, 15 phút sinh hoạt chủ nhiệm do giáo viên phụ trách.
– Học sinh các lớp đều có vở riêng cho buổi học thứ hai.
– Tạo mọi điều kiện để học sinh hoàn thành bài học trên lớp, không giao bài tập yêu cầu làm thêm ở nhà đối với học sinh học 2 buổi/ngày.
Một số hướng dẫn và gợi ý cho từng nội dung:
– Nội dung giúp đỡ học sinh yếu kém vươn lên hoàn thành yêu cầu học tập hoặc bồi dưỡng học sinh giỏi môn toán, tiếng việt:
+ TKB xếp tiết toán, tiếng việt hàng tuần. Giáo viên xây dựng nội dung luyện tập đáp ứng 2 yêu cầu: giúp đỡ học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu ở 2 bộ môn này. Nội dung đào tạo cụ thể trong mỗi lớp nên được thảo luận theo nhóm hoặc nhóm chuyên gia, tập trung vào các kiến thức và kỹ năng đã học trong chương trình mỗi tuần.
+ Tổ chức chuyên môn phân công giáo viên tham khảo tài liệu, lựa chọn nội dung dạy học cụ thể phù hợp với trình độ học sinh và điều kiện dạy học đảm bảo yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng.
NỘI DUNG 2
Tình hình và kết quả thu được trong thực tế giảng dạy.
- Tự nhận thức về dạy học
Dạy học là một công việc rất khó khăn. Nó đòi hỏi người giáo viên phải thực sự nghiêm túc và tâm huyết với nghề. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải bám sát tình hình thực tế của trường, của lớp, của lớp và đặc biệt là trình độ nhận thức của học sinh. Từ đó đề xuất phương pháp dạy học, cách thức truyền đạt kiến thức phù hợp với đối tượng học sinh. Nó phải đảm bảo mục đích, yêu cầu của bài học. Từ đó giúp chúng tôi có ý thức rằng: để có một tiết dạy tốt, người giáo viên cần phải dày công, soạn giáo án chu đáo và quan trọng là phải yêu nghề. Ngoài ra, giáo viên cần có khả năng dự đoán một số tình huống và có thể xử lý linh hoạt các tình huống đó, và điều quan trọng nữa là phải có thái độ tích cực của người học. .
- Thực trạng và kết quả thu được qua tiết dạy mẫu của giáo viên và học sinh
Trong đợt thực tập thứ 2 tại …………. tiểu học, chúng tôi có dịp dự một số tiết dạy mẫu của thầy và trò. Mặc dù đợt thực tập này chúng em tham gia ít lớp hơn nhưng chúng em được thực hành nhiều bài trên lớp hơn. Và qua mỗi bài văn mẫu, chúng ta lại rút ra được thêm nhiều kinh nghiệm, bài học quý báu cho bản thân.
Sau đây là một số bài học mẫu trong chương trình thực tập:
Ngày | Tên của giáo viên | Lớp học | Chủ thể | Những bài học |
Ngoài các tiết học có trong chương trình, em còn được tham dự một số lớp học Đội để học hỏi thêm kinh nghiệm, như:
Ngày | Tên của giáo viên | Lớp học | Chủ thể | Những bài học |
. |
Bên cạnh đó, tôi còn có cơ hội được tham gia Chuyên đề Đổi mới phương pháp dạy học trong Tập làm văn lớp 2. Từ đó, tôi cũng học được rất nhiều điều thú vị về chủ đề này.
* Ưu điểm và nội dung thu được:
Bài học mẫu có những ưu điểm, cụ thể là:
- Về kiến thức:
– Giáo viên xác định đúng mục tiêu về kiến thức, kĩ năng khi dạy học.
– Giáo viên dạy đúng quy trình trên lớp, đúng nội dung kiến thức cơ bản, trọng tâm bài học, có tính hệ thống cao.
– Nội dung dạy học đảm bảo giáo dục toàn diện về: Thái độ và tính thẩm mỹ cao cho học sinh.
– Đa số học sinh tiếp thu kiến thức nhanh, chủ động (kể cả học sinh khá, trung bình). Học sinh hứng thú học tập, say mê nghe giảng và tham gia đóng góp ý kiến xây dựng bài.
– Giáo viên khai thác nội dung bài học để phát triển năng lực tìm tòi, sáng tạo của học sinh.
– Tiết học trở nên nhẹ nhàng, lôi cuốn học sinh khám phá kiến thức bài học một cách linh hoạt.
– Đưa ra nội dung phù hợp với tâm lý lứa tuổi, tác động đến mọi đối tượng, kể cả học sinh khuyết tật.
– Luôn cập nhật các vấn đề xã hội đưa vào giảng dạy gắn liền với thực tế và cuộc sống xung quanh của học sinh.
– Giáo viên không chỉ truyền đạt kiến thức trọng tâm mà còn cung cấp cho học viên những thông tin ngoại khóa liên quan.
- Về nghiệp vụ sư phạm:
Đa số giáo viên có năng lực và kỹ năng xử lý các tình huống trong quá trình dạy học:
– Giáo viên dạy đúng tính chất bộ môn, đúng các dạng bài như lý thuyết, thực hành, luyện tập, ôn tập.
Đặc biệt là vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng đúng hướng nhằm phát huy tính năng động sáng tạo của học sinh. Các tiết dạy sử dụng phương pháp dạy học tích cực theo định hướng đổi mới, phát triển năng lực của học sinh. Giáo viên sử dụng một số phương pháp dạy học hiện đại như: phương pháp sử dụng trò chơi học tập, phương pháp luyện tập, thực hành theo nhóm, phương pháp trực quan, đóng vai,… Bên cạnh đó, giáo viên còn kết hợp nhuần nhuyễn giữa các phương pháp truyền thống phương pháp hiện đại, lấy học sinh dần trở thành trung tâm của quá trình dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
– Đánh giá kết quả học tập của học sinh đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học theo định hướng đổi mới.
– Các bài học đều ứng dụng công nghệ thông tin một cách linh hoạt, các bài học được hỗ trợ bằng “giáo án điện tử”, sử dụng một số hình ảnh, video hỗ trợ quá trình giảng dạy. Từ đó, học sinh vô cùng hứng thú với các tiết học.
Sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học trong đó có đồ dùng tự làm của giáo viên đạt hiệu quả cao trong học tập.
Trong giảng dạy, giáo viên giảng giải mạch lạc, truyền cảm, chữ viết đẹp, trình bày bảng khoa học, hợp lý. Giáo viên luôn truyền đạt kiến thức ngắn gọn nhưng logic và thu hút sự tham gia của học sinh trong bài phát biểu mang tính xây dựng.
– Phân bổ thời gian đảm bảo tiến độ tiết dạy.
- Về thái độ sư phạm:
– Mỗi giáo viên luôn có tác phong sư phạm chuẩn mực (trang phục, đầu tóc, cử chỉ, thái độ,…), gần gũi với học sinh. Đồng thời, luôn tôn trọng ý kiến của các em và đối xử công bằng với các học sinh trong lớp.
– Luôn giúp đỡ, khuyến khích mọi học sinh phát huy năng lực trong học tập.
* Những bài học kinh nghiệm:
– Giáo viên sử dụng đồ dùng trực quan hợp lý, đúng cách để đạt hiệu quả trong học tập.
– Giáo viên luôn lưu loát, linh hoạt trong giảng dạy.
– Sử dụng tích hợp dạy học với các môn học khác, bên cạnh đó sử dụng nhiều PPDH khác nhau, diễn đạt, thao tác nhanh.
– Có thêm kiến thức và kinh nghiệm để soạn giáo án phù hợp với năng lực và tầm hiểu biết của học sinh, giúp học sinh hiểu và học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng do Bộ Giáo dục quy định.
Trong quá trình giảng dạy phải có niềm tin và uy tín đối với học sinh, gần gũi và đối xử công bằng với các em.
– Phối hợp tốt các hoạt động giữa giáo viên và học sinh.
- Thực trạng và kết quả đạt được qua tiết học
Trong thời gian thực tập, bản thân mỗi giáo viên đã phải dạy 6 tiết học thuộc các môn học khác nhau và qua đó chúng em có cơ hội được thực hành giảng dạy, rút ra được nhiều kinh nghiệm cho bản thân từ sự góp ý của thầy cô. dạy.
Rút kinh nghiệm từ các bài mẫu, tôi soạn giáo án, chuẩn bị đồ dùng dạy học,… và lên lớp, nhưng vì là giáo viên mới vào nghề nên không tránh khỏi những sai sót.
Đây là 6 bài học của tôi:
Tuần | Chủ thể | Lớp học | Những bài học | Lợi thế | Khuyết điểm |
Qua nhận xét của giáo viên hướng dẫn, tôi thấy được những thiếu sót trong bài của mình, ghi chép cẩn thận để rút kinh nghiệm cho lần sau.
Tôi không chỉ học được từ những bài học này mà tôi còn học được từ những bài học của các bạn trong nhóm và tôi đã rút ra được những bài học sau:
* Ưu điểm: Tìm hiểu ưu điểm của các bạn trong nhóm:
– Dạy đúng quy trình.
– Quản lý lớp tương đối tốt.
– Chuẩn bị đồ dùng dạy học chu đáo.
– Ứng dụng công nghệ thông tin trong bài dạy.
Sử dụng các phương pháp dạy học khơi dậy hứng thú học tập của học sinh.
* Ngoài ra tôi cũng lưu ý một số thiếu sót trong bài làm của các bạn:
– Your Spelling (Nghe – Viết Hà Nội) …………. nên lưu ý học sinh về thể thơ 5 chữ để học sinh viết đẹp hơn; thông báo lỗi phát âm; nhắc nhở học sinh tư thế ngồi viết,…
– Bài Tập làm văn của em ………….: không dùng phấn chấm bảng (trừ ghi tựa); cần khắc sâu nội dung bài học, chú ý hạn chế lời thầy,…
– Bài Luyện từ và câu……. (Nối các câu ghép bằng quan hệ từ): nên giới thiệu bài kĩ hơn; Trước khi chơi trò chơi cần cho học sinh trao đổi với bạn bên cạnh,…
– Bài Luyện từ và câu ………….. (Nối câu ghép bằng quan hệ từ): Chú ý cách dạy, tránh đi lại nhiều; giải thích từ tương phản khi bạn tạo ra một tình huống nào đó,…
– Your Ethics (Đi đúng luật) …………: Trò chơi nên nêu lần lượt từng câu, tránh hỏi đồng loạt; viết ra chủ đề của bài 1 hoặc 2…
– Bản chất xã hội của bạn (Cây có hoa)……. nên có kết luận rõ ràng; khai thác triệt để nội dung tranh,…
– Bài Học vần của em ………….: nên phân bổ thời gian hợp lý hơn, chú ý tiến trình của một tiết học vần,…
- Tình hình và kết quả đạt được qua bài dạy được giao
Ngoài các tiết học bắt buộc, cô còn tham gia một số tiết được nhà trường phân công dạy thay giáo viên các lớp 1/6, 1/4, 3/1, 3/2, 3/3, 5/1,… Ngày Trên cơ sở đó tôi cũng rút ra được một số kinh nghiệm giảng dạy cho bản thân:
– Giúp em tự tin hơn khi đứng lớp.
– Nắm được tình hình học sinh các lớp đó.
– Tích lũy thêm kinh nghiệm, kiến thức khi tìm hiểu nội dung bài sắp dạy.
– Luyện nói lưu loát hơn.
– Tiếp xúc nhiều hơn với sinh viên.
– Thấy được khả năng học các môn năng khiếu ở học sinh tiểu học. Các cháu năng động, sáng tạo đặc biệt hứng thú với học hát, học vẽ…
NỘI DUNG 3
Tình hình và kết quả thu được trong thực tiễn giáo dục.
- Tự nhận thức về giáo dục
– Bài làm: Đây là công việc quản lý đòi hỏi giáo viên phải có tinh thần trách nhiệm, công minh trong việc xử lý các trường hợp vi phạm, đồng thời phải có kỷ cương, nguyên tắc nhất định trong quản lý để đảm bảo thực hiện đúng nội quy của nhà trường. Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm phải có lòng yêu thương học sinh, phải luôn quan tâm, theo dõi để biết được tâm tư, nguyện vọng của học sinh. Đồng thời, phát hiện kịp thời những trường hợp trẻ em gặp khó khăn, bế tắc để có biện pháp động viên, hướng dẫn phù hợp để các em vượt qua.
– Đội – Sao: Công tác Đội – Sao trong trường tiểu học cũng rất quan trọng, nó góp phần phát triển toàn diện nhân cách học sinh, rèn luyện cho các em kỹ năng sinh hoạt tập thể, khả năng tự chủ. tự tin khi đứng trước đám đông…
- Thực trạng và kết quả đạt được trong công tác lãnh đạo
* Công việc đã làm:
– Tìm hiểu các loại ghi chép (headbook)
– Thông qua Ban cán sự lớp, tôi được biết về hoàn cảnh, nguyện vọng của một số học sinh trong lớp.
– Tham gia tổ chức sinh hoạt lớp 2 tiết, sinh hoạt Đội 1 tiết (lớp 5). Ngoài ra các cô còn tham gia các hoạt động phong trào cùng lớp (giải toán qua mạng lớp 5), múa hát tập thể, tập thể dục, đi tham quan… cùng các em.
* Tình hình lớp 5/2 (lớp thực tập chính)
– Hiệu trưởng: Cô …………………………………………………
– Tổng số học sinh: 40; trong đó có 23 nữ và 17 nam
+ Lớp trưởng: ……………………………………………………………………………………………….
+ Lớp phó học tập: ………………………………………………………………………………………………
+ Tổ trưởng 1: ………………………………………………………………………………………………..
+ Tổ trưởng 2: ………………………………………………………………………………………………..
+ Tổ trưởng 3: ………………………………………………………………………………………………..
+ Tổ trưởng 4: ………………………………………………………………………………………………..
– Thành phần gia đình: Phần lớn là con em các gia đình làm nghề buôn bán, viên chức, công nhân,….
– Khảo sát chất lượng đầu năm học…………………….
Tiếng Việt Toán
Giỏi: 15 học sinh, TL: 37,5% Giỏi: 15 học sinh, TL: 37,5%
Khá: 14 học sinh, TL: 35% Tốt: 18 học sinh, TL: 45%
Trung bình: 7 trẻ em, Trung bình: 17,5% Trung bình: 5 trẻ em, Tham khảo. 12,5%
Yếu: 4 em, TL: 10% Yếu: 2 em, TL 5%
– Học tập, vui chơi và các hoạt động khác: Đọc bài đầu bài, thực hiện giờ tự học nghiêm túc, 15 phút đầu tập trung nhanh cho các tiết thể dục, sinh hoạt tập thể, thể dục nhịp điệu.
– Đa số học sinh trong lớp có ý thức kỉ luật tốt, ham học hỏi, phát biểu sôi nổi, đa số các em hiểu bài, hứng thú trong giờ học…
* Những thuận lợi và khó khăn của bản thân trong quá trình thực tập giáo dục
Thuận lợi: Được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo chủ nhiệm, chúng em có nhiều cơ hội làm quen và giao lưu với cả lớp. Tham gia vào các hoạt động học tập cũng như vui chơi cho phép chúng tôi hiểu học sinh của mình sâu sắc hơn. Có phương pháp tác động đúng đắn, hiệu quả trong việc rèn luyện nề nếp lớp học. Và hầu hết các em đều rất ngoan, hợp tác và giúp đỡ chúng tôi rất nhiều trong giảng dạy cũng như các hoạt động.
– Cứng: Đối với tập thể chúng em công tác chủ nhiệm còn rất mới mẻ nên còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong việc học tập cũng như quản lý học sinh.
* Nội dung nhận được .
Qua dự giờ trên lớp và các hoạt động ngoài giờ lên lớp, tôi nhận thấy:
– Giáo viên kiểm soát tiết chủ nhiệm linh hoạt, đúng tiến độ.
– Giao nhiệm vụ cho lớp trưởng để lãnh đạo lớp học đúng tiến độ. Giáo viên nhận xét đúng tình hình học tập chung của cả lớp.
– Ở mỗi phần nhận xét, giáo viên xem xét, đôn đốc học sinh thực hiện đúng quy định như: học tập, nề nếp, tác phong, vệ sinh lớp học…
– Luôn hướng dẫn, động viên, khen ngợi các em có tinh thần học tập tốt và khiển trách các em vi phạm trong tuần để các em sửa đổi, tiến bộ.
– Tạo không khí sôi nổi với các trò chơi, văn hóa, nghệ thuật.
- Tình hình và kết quả đạt được qua công tác Đội – Sao
– Em được tổ chức thực hành một tiết lớp 5/2.
– Bài học kinh nghiệm:
+ Cần nắm vững các bước khi tổ chức một chương trình hoạt động Đội.
+ Chuẩn bị trò chơi, phần thưởng,…
+ Phải quản lý tốt hơn khi cho học sinh ra ngoài sân.
+ Chú ý sửa động tác cho học sinh khi báo cáo.
* ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ CHIẾN LƯỢC MẠNH
+ Về ý thức tổ chức kỷ luật.
Trong thời gian thực tập tôi luôn có mặt đầy đủ, đúng giờ theo quy định và có tác phong đúng mực của nhà giáo. Luôn chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế TTSP, chấp hành sự chỉ đạo của BGH và giáo viên hướng dẫn.
Luôn tôn trọng, giữ thái độ lễ phép, tôn trọng giáo viên, nhân viên trong trường, luôn lễ phép với học sinh. Luôn tuân theo sự hướng dẫn của thầy cô và đoàn kết với bạn bè trong quá trình thực tập để hoàn thành xuất sắc kế hoạch được giao.
+ Về việc thực hiện nhiệm vụ giáo viên trường thực tập .
Nghề dạy học là một nghề đang phát triển, một nghề vô cùng khó khăn đòi hỏi người giáo viên phải có trình độ chuyên môn vững vàng và đặc biệt là phải có lòng yêu nghề. Là một sinh viên sư phạm, ngay từ khi chọn nghề này, tôi đã nhận thức được vai trò và nhiệm vụ của mình trong tương lai là đào tạo thế hệ trẻ cho đất nước. Vì vậy em đã không ngừng cố gắng hoàn thiện bản thân và trong đợt thực tập này em đã thực hiện tốt quy chế sinh hoạt chuyên môn, hồ sơ, tiến độ thực tập. Hoàn thành tốt các công việc được giao và đảm bảo đúng thời gian quy định.
Thực hiện tốt tác phong sư phạm, gương mẫu đối với học viên, luôn giữ thái độ khiêm tốn học hỏi và tôn trọng ý kiến của giáo viên hướng dẫn.
+ Thực hiện xử lý quan hệ .
Có nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp trong tương lai, bản thân đã cố gắng khắc phục những tồn tại, hạn chế để có mối quan hệ tốt với các bạn trong đoàn, cán bộ, giáo viên. Với không khí vui vẻ, hòa đồng, tôi cảm thấy tự tin hơn.
Mối quan hệ với giáo viên: Luôn thân thiện, tôn trọng, lễ phép với các thầy cô hướng dẫn ở Trường Tiểu học cũng như Trường Sư phạm. Luôn chân thành học hỏi từ các thầy hướng dẫn để trang bị cho mình kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm giảng dạy, lắng nghe sự hướng dẫn chỉ bảo của thầy để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong quá trình thực tập cũng như trong thời gian thực tập. giờ dạy sau.
Bạn: Hòa đồng và nhiệt tình giúp đỡ các thành viên trong nhóm trong nhóm, chia sẻ kinh nghiệm với bạn bè và đóng góp ý kiến để hoàn thành bài.
Quan hệ với học sinh: gần gũi yêu thương với thái độ hòa nhã, quan tâm ân cần tạo tình cảm cho học sinh, đối xử công bằng.
+ Chuyển biến về nhận thức và kỹ năng sư phạm của bản thân
Thời gian thực tập tại trường Tiểu học Trần Quốc Toản tuy ngắn nhưng em đã học hỏi được nhiều điều bổ ích và quan trọng hơn là em hiểu được sự vất vả của thầy cô cũng như những khó khăn trong giáo dục. Học sinh, giáo viên phải tự tay làm từng đồ dùng dạy học, phải bỏ ra nhiều công sức nhưng không nản lòng mà ngược lại càng thêm gắn bó với nghề, từ đó càng thêm yêu quý, trân trọng nghề dạy học. . . Vốn sống, vốn kinh nghiệm của tôi đã được trang bị thêm nhiều kiến thức quý báu, kỹ năng giao tiếp tốt hơn, nhận thức về nghề cũng thay đổi rõ rệt theo hướng tích cực hơn. Vì vậy, tôi nhận thấy mình còn nhiều thiếu sót về kiến thức chuyên môn và kỹ năng.
Qua đợt thực tập em cũng đã rút ra cho mình nhiều bài học kinh nghiệm quý báu rất cần thiết từ tác phong lớp học đến kiến thức chuyên môn về cách tổ chức lớp học sôi nổi, biết cách xử lý các tình huống khó khăn. các tình huống sư phạm khác nhau một cách tinh tế nhưng đạt hiệu quả cao nhất, tuy nhiên vẫn còn một số sai sót cần khắc phục để bản thân ngày càng hoàn thiện.
Tóm lại, trải qua thời gian thực tập tuy khá mệt nhưng em cảm thấy rất vui và học hỏi được rất nhiều điều bổ ích. Bản thân em được mắt thấy, tai nghe, mắt thấy và hiểu hơn về mọi mặt đặc biệt là chuyên môn và đó là hành trang vô cùng quý giá giúp em vững vàng hơn khi ra trường và em đã học hỏi được rất nhiều điều. Những điều bổ ích từ kiến thức, phương pháp đến tình huống sư phạm
ĐÁNH GIÁ VÀ BIỂU ĐIỂM CỦA GIÁO VIÊN
HƯỚNG DẪN LÀM VIỆC
- Bình luận:
- Lợi thế:
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
- Giới hạn:
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………….
- Kết quả:
Điểm……………Nói bằng lời…………. Phân loại…………………………………………………..
………, ngày tháng năm…. | |
ĐIỂM (CZK) và viết tên đầy đủ của bạn) |
Dưới đây là câu trả lời của chúng tôi về Mẫu báo cáo thực tập sư phạm trường tiểu học . Trong quá trình tìm hiểu, nếu cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.