Biến trở là một loại linh kiện dùng để điều chỉnh cường độ dòng điện và được ứng dụng rộng rãi trong thực tế như: Điều chỉnh âm thanh tivi, radio, độ sáng bóng đèn, tốc độ quay của vít,… Chúng ta sẽ đi tìm hiểu chi tiết ngoài. cùng nhau Biến trở là gì? Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của biến trở như thế nào? Các ứng dụng trong kỹ thuật là gì? thông qua bài viết này.
Bạn đang xem: Biến trở là gì và công dụng của nó?
I. Biến trở, Cấu tạo và hoạt động của biến trở
1. Biến trở là gì?
• Biến trở là Điện trở có thể thay đổi và có thể được sử dụng để điều chỉnh dòng điện trong mạch.
• Các loại biến trở:
Biến trở Á hậu Biến trở con lắc Biến trở than (chiết áp)

• Ký hiệu biến trở:

* Câu C4 trang 29 SGK Vật Lý 9: Trên (hình 10.2 SGK) vẽ sơ đồ kí hiệu của biến trở. Mô tả hoạt động của biến trở bằng các kí hiệu sơ đồ a, b, c, d.
° Lời giải câu C4 trang 29 SGK Vật Lý 9:
– Khi con chạy dịch chuyển sẽ làm thay đổi chiều dài của cuộn dây có dòng điện chạy qua do đó làm thay đổi điện trở của biến trở.
– Cụ thể, nếu đầu của con chạy dịch chuyển sang trái thì chiều dài của điện trở tham gia vào mạch sẽ giảm xuống, dẫn đến lúc này điện trở của biến trở cũng giảm theo. Nếu thanh trượt phụ chạy sang phải, điện trở của biến trở tham gia vào mạch sẽ tăng lên.
2. Công dụng của biến trở, sử dụng biến trở để điều chỉnh dòng điện
– Biến trở dùng để điều chỉnh cường độ dòng điện trong mạch khi giá trị điện trở của nó thay đổi.
– Biến trở được dùng trong kỹ thuật như mạch điện của đài, tivi, v.v.
II. Điện trở dùng trong kỹ thuật
• Thông thường trong mạch điện tử mỗi điện trở đều có thông số kỹ thuật và giá trị của điện trở.
• Có 2 cách ghi trị số điện trở
Giá trị được ghi ngay trên điện trở Điện trở được sơn các vòng màu biểu thị giá trị của điện trở
* Câu C7 trang 30 SGK Vật Lý 9: Trong kỹ thuật, chẳng hạn trong các mạch điện của Radio, TV… người ta phải dùng những điện trở có kích thước nhỏ, có trị số khác nhau, có thể đến vài trăm Mêgavon (1MΩ = 106Ω ). Các điện trở này được làm bằng một lớp than hoặc một lớp kim loại mỏng trên một lõi cách điện (thường là sứ). Giải thích vì sao lớp than hay lớp kim loại mỏng đó có điện trở suất cao.
° Lời giải câu C7 trang 30 SGK Vật Lý 9:
– Các điện trở này được làm bằng một lớp than hoặc một lớp kim loại mỏng có lõi cách điện (thường là sứ) nên khi đặt hiệu điện thế vào hai đầu các điện trở tham gia trong mạch điện sẽ có tiết diện rất nhỏ. có S. (đừng nhầm với mặt cắt ngang của lõi sứ).
– Mặt khác: khi S rất nhỏ thì R rất lớn, có thể tới MΩ.
* Câu C8 trang 30 SGK Vật Lý: Hãy xác định hai cách ghi trị số của các điện trở kỹ thuật nêu dưới đây.

– Cách 1: Giá trị được ghi trên điện trở
– Phương án 2: Giá trị được thể hiện bằng các vòng màu sơn điện trở
° Lời giải câu C8 trang 30 SGK Vật Lý 9:
– Cách 1: Điện trở lớn thường được ghi trực tiếp trên thân máy. Ví dụ điện trở công suất, điện trở sứ.
– Cách 2: Các điện trở có kích thước nhỏ được đánh dấu bằng các vạch màu theo quy ước chung của thế giới.
– Cách đọc: Điện trở thường được biểu thị bằng 4 vòng màu, điện trở chính xác được biểu thị bằng 5 vòng màu

Giá trị điện trở được chỉ định bởi các vòng màu
III. Ứng dụng đọc các thông số của chiết áp
* Câu C9 trang 30 SGK Vật Lý: Đọc giá trị của các điện trở cùng loại như hình 10.4a trong bộ thí nghiệm.
° Lời giải câu C9 trang 30 SGK Vật Lý 9:
– Màu của vòng 1 và vòng 2 cho 2 số đầu của giá trị điện trở, màu của vòng 3 cho công suất 10 nhân với 2 số đầu quy định ở trên. Vòng 4 đưa ra giá trị của lỗi.
– Ví dụ: Vòng 1 màu đỏ tương ứng với số 2 cho trong bảng trên, vòng màu xanh 2 tương ứng với số 5, vòng màu tím 3 tương ứng với x107 Ω. Vậy trị số điện trở ứng với 3 vòng đỏ, lục, tím là: 25.107 Ω = 250.106 Ω = 250 MΩ.
* Câu C10 trang 30 SGK Vật Lý 9: Một biến trở có điện trở cực đại là 20Ω. Dây điện trở của biến trở là dây hợp kim niken có tiết diện 0,5mm2 và được quấn quanh lõi gốm tròn có đường kính 2cm. Tính số vòng dây của điện trở này.
° Lời giải câu C10 trang 30 SGK Vật Lý 9:
– Ta có: Tiết diện dây dẫn: S = 0,5 mm2 = 0,5.10-6 m2
– Tra bảng 1 (trang 26 SGK) ta thấy dây niken có điện trở: ρ = 1,10.10-6 (Ωm)
– Chiều dài dây hợp kim là: l = RS/ρ = 20.0,5.10-6/(1,1.10-6) = 9,09(m).
– Vì dây quấn đều quanh lõi sứ tròn có đường kính d = 2cm = 0,02m nên một vòng dây quấn sẽ chiếm một đoạn dài bằng chu vi của lõi: C = π.d (lấy π = 3,14)
– Số vòng của biến trở là: N = l/(πd) = 9,09/(3,14,0,02) = 145(vòng).
Xem thêm: Yamm: Mail Merge cho tải Gmail, tải email về máy tính
Biến trở là gì? Cấu tạo và công dụng của biến trở. Lực cản được sử dụng trong các kỹ thuật và bài tập– Vật Lý 9 được biên soạn theo sách mới nhất và có sự hướng dẫn của các giáo viên giỏi hướng dẫn tận tình, nếu thấy hay các bạn hãy chia sẻ và comment để nhiều bạn khác cùng học nhé.