+ TH2: Ảnh của vật sáng AB có dạng mũi tên đặt trước thấu kính và vuông góc với trục chính của thấu kính.
Bạn đang xem: Cách vẽ thấu kính phân kỳ
Để vẽ ảnh của vật sáng AB có dạng mũi tên đặt trước thấu kính và vuông góc với trục chính của thấu kính, ta làm như sau:
Ta vẽ ảnh B’ của B bằng cách vẽ các đường đi của hai trong ba tia đặc biệt từ B đến thấu kính, các đường kéo dài của các tia ló cắt nhau tại B’.
Từ B’ hạ vuông góc với trục chính tại A’.
A’B’ là ảnh của AB.

Tiếp theo, hãy cùng Top Solutions tìm hiểu kiến thức cơ bản của bài học Thấu kính phân kỳ nhé!
I – Thấu kính hội tụ
Thấu kính phân kỳ là một khối đồng chất, trong suốt (thường làm bằng thủy tinh) được giới hạn bởi hai mặt phẳng lõm hoặc một mặt phẳng và một mặt lõm, có rìa dày hơn tâm.
Đặc điểm của thấu kính phân kì:

Thấu kính phân kỳ có rìa dày hơn tâm
Các ký hiệu trong hình:

– Chùm tia tới song song với trục chính của thấu kính phân kì cho chùm tia ló phân kì.
– Dùng thấu kính phân kì quan sát thấy chữ nhỏ hơn so với khi nhìn bình thường.
II – Trục chính, quang tâm, tiêu điểm, tiêu cự của thấu kính phân kì

1. Trục chính
Δ – trục chính của thấu kính
2. Nhẹ dạ
OO – quang tâm của ống kính
3. Tập trung
F, F′ là các tiêu điểm nằm ở hai bên thấu kính, cách đều quang tâm
4. Độ dài tiêu cự
Khoảng cách từ quang tâm đến mỗi tiêu điểm OR = OR′ = f gọi là tiêu cự của thấu kính
Chú ý: Đường đi của 3 tia sáng đặc biệt qua thấu kính phân kì
(1): Tia tới song song với trục chính thì tia ló đi qua tiêu điểm.
(2): Khi chùm tia tới quang tâm, chùm tia phản xạ tiếp tục truyền theo phương của chùm tia tới.
(3): Tia tới đi qua tiêu điểm F” cho tia ló song song với trục chính
III. Ảnh của một vật tạo bởi thấu kính phân kỳ
1. Thuộc tính
– Vật sáng đặt ở vị trí bất kì trước thấu kính phân kì luôn cho ảnh ảo, cùng chiều, nhỏ hơn vật và luôn nằm trong khoảng tiêu điểm của thấu kính.
– Vật đặt rất xa thấu kính thì ảnh ảo của vật đặt cách thấu kính một khoảng bằng tiêu điểm của thấu kính.
2. Cách dựng ảnh của vật AB vuông góc với trục lớn tại A
– Dùng hai trong ba tia đặc biệt để vẽ ảnh “B” của B .
– Từ B “hạ vuông góc với trục chính cắt tại A”.
=> A”B” là ảnh của AB

IV. Ứng dụng của thấu kính phân kỳ
Cận thị là thấu kính phân kỳ, đặt thấu kính sát dòng chữ, nhìn qua thấu kính, ảnh của dòng chữ nhỏ hơn so với khi nhìn thẳng vào dòng chữ.
Sử dụng trong lỗ nhìn trộm trên cửa nhà.

– Thiết bị kỹ thuật sử dụng thấu kính phân kỳ
– Kính hiển vi
– Dụng cụ quang học bổ trợ cho mắt
– Máy quang phổ
– Kính thiên văn
Q. Một số câu hỏi trắc nghiệm
Câu hỏi 1: Thấu kính phân kỳ là loại thấu kính
A. có phần rìa dày hơn phần giữa.
B. có viền mỏng hơn ở giữa.
C. biến đổi tia tới song song thành tia ló hội tụ.
D. có thể tạo bởi chất rắn không trong suốt.
Câu 2: Khi nói về hình dạng của thấu kính phân kì, phát biểu nào sau đây là SAI?
A. Một thấu kính có hai mặt đều lồi.
B. Thấu kính có một mặt phẳng và một mặt cầu lõm.
C. Thấu kính có hai mặt cầu lõm.
D. Thấu kính có một mặt cầu lồi và một mặt lõm, độ cong của mặt cầu lồi nhỏ hơn độ cong của mặt cầu lõm.
Câu 3: Tia tới song song với trục chính của thấu kính phân kỳ cho tia ló:
A. đi qua tiêu điểm của thấu kính.
B. song song với trục chính của thấu kính.
C. cắt trục chính của thấu kính tại một điểm bất kỳ.
D. có đường kéo dài đi qua tiêu điểm.
Câu 4: Khoảng cách giữa hai tiêu điểm của thấu kính phân kì là
A. tiêu cự của thấu kính.
B. hai lần tiêu cự của thấu kính.
C. bốn lần tiêu cự của thấu kính.
D. một nửa tiêu cự của thấu kính.
Câu 5: Tia sáng đi qua thấu kính phân kỳ không bị đổi hướng
A. tia tới song song với trục chính của thấu kính.
B. tia tới bất kì qua quang tâm của thấu kính.
C. tia tới đi qua tiêu điểm của thấu kính.
Xem thêm: 63 năm xây dựng và phát triển, Trường PTDTNT Lương Yên, Trường PTDTNT Lương Yên
D. tia tới có hướng đi qua tiêu điểm (phía khác của tia tới so với thấu kính) của thấu kính.