Nếu phản ứng có chứa một hay nhiều nguyên tố có số oxi hóa khác nhau thì phản ứng thuộc loại oxi hóa khử
Chất oxi hóa là chất nhận electron (ứng với số oxi hóa giảm).
– Chất khử là chất nhường electron (giảm số oxi hóa)
– Ghi nhớ: bỏ cho – bỏ nhận
+ Tên chất và tên pư trái ngược nhau.
+ Chất khử (cho e) – ứng với quá trình oxi hóa.
Bạn đang xem: Cách Xác Định Chất Oxi Hóa- Chất Khử
+ Chất oxi hóa (nhận e) – ứng với quá trình khử.
Ví dụ: Cho phản ứng: Ca + Cl2 → CaCl2 .
Các kết luận sau đây có đúng không?
A. Mỗi nguyên tử Ca nhận 2e.
B. Mỗi nguyên tử Cl nhận 2e.
C. Mỗi phân tử Cl2 nhường 2e.
D. Mỗi nguyên tử Ca nhường 2e.
Đưa ra hướng dẫn:
Ca → Ca2++2e
Cl2 + 2.1e → 2Cl–
Chọn DỄ DÀNG
Cùng trường THPT Đông Đô tìm hiểu kĩ hơn về chất khử và chất oxi hoá nhé!
nội dung
1. Chất khử là gì?
Thực chất chất khử và chất oxi hóa là những chất có khả năng ăn mòn điện hóa:
+ Là sự phân hủy kim loại trong quá trình tác dụng điện hóa.
– Quá trình này cần 1 hoặc nhiều ion đóng vai trò:
– Nhận điện tích (ion mang điện tích dương)
– Có thể xảy ra 1 hoặc nhiều ion chịu trách nhiệm về điện tích (ion mang điện tích âm).
– Cực dương (chất khử) là nguyên tố bị mất bớt một electron.
Vì vậy, quá trình oxy hóa diễn ra ở cực dương.
Cực âm (chất oxi hóa) là nguyên tố nhận điện tử.
Do đó, quá trình khử luôn diễn ra ở cực âm.
Chất khử (hay chất khử) là một nguyên tố hoặc hợp chất hóa học có khả năng khử một chất khác trong các phản ứng oxi hóa khử. Để làm điều này, nó trở thành tác nhân oxy hóa, và do đó nó là chất cho điện từ trong phản ứng oxi hóa khử. Chất khử đồng thời là chất oxi hóa. Ví dụ, trong câu trả lời dưới đây:
2Mg (rắn) + O2 → 2Mg2+ (rắn) + 2O2-
Chất khử trong phản ứng này là magie. Magiê tặng hai electron hóa trị và trở thành một ion, cho phép nó, giống như oxy, trở nên ổn định.
– Các chất khử như vậy phải được bảo vệ tốt trong không khí, vì chúng phản ứng với oxy theo cách tương tự như trên.
2. Chất oxi hóa là gì?
– Dựa vào ví dụ trên, chất oxi hóa được định nghĩa là chất loại bỏ các electron có trong chất khác trong phản ứng oxi hóa khử.
Một tác nhân oxy hóa (hoặc chất oxy hóa) là:
Một hợp chất hóa học có khả năng chuyển các nguyên tử oxy hoặc
Chất nhận electron trong phản ứng oxi hóa khử.
– Định nghĩa trên áp dụng cho những gì mà hầu hết mọi người thường đọc về nó. Đây cũng là ý nghĩa được sử dụng bởi hầu hết các nhà hóa học hữu cơ. Trong cả hai trường hợp, chất oxy hóa bị khử trong phản ứng hóa học.
-Ví dụ: Một hòn đá bị nước mưa bào mòn vì trong nước mưa có một lượng axit nhất định. Nói một cách đơn giản:
Chất oxi hóa bị khử.
Chất khử bị oxi hóa.
Tất cả các nguyên tử trong một phân tử có thể được chỉ định một số oxy hóa. Giá trị này được thay đổi khi một chất oxy hóa được áp dụng cho chất nền.
Phản ứng oxi hóa khử xảy ra khi các electron được trao đổi.
– Để nhớ chỉ cần hiểu rằng: Oxi là nhường electron, khử là nhận electron.
Vì nó có tác dụng nhường electron giúp cho chất khác có số oxi hóa cao hơn chất tham gia phản ứng. Sau đó chất oxi hóa sẽ bị khử.
– Ví dụ, trong phản ứng dưới đây, magie được chuyển thành ion magie.
Vì magiê đã mất hai electron nên nó phải trải qua quá trình oxy hóa và khí clo sẽ là tác nhân oxy hóa.
Mg + Cl2 → Mg2+ + 2Cl–
Trong phản ứng trên, giữa khí hiđro và khí oxi, oxi là chất oxi hóa.
Oxi là chất oxi hóa tốt trong các phản ứng.
Ngoài ra, hydro peroxide, axit sulfuric, axit nitric, halogen, hợp chất permanganat và thuốc thử toluene là một trong những chất oxy hóa phổ biến.
3. Lớp 10. phản ứng oxi hóa – khử
– Phản ứng oxi hóa khử là phản ứng hóa học trong đó có sự chuyển electron giữa các chất trong phản ứng hay phản ứng oxi hóa khử là phản ứng hóa học trong đó có sự thay đổi số oxi hóa của một số nguyên tố.
Chất khử (chất bị oxi hóa) là chất nhường electron
Quá trình oxi hóa là quá trình nhường electron.
Sự khử (reduction) là quá trình nhận electron.
Ví dụ:

Sự thay đổi số oxi hóa:
Fe0 → Fe2++ 2e
Nguyên tử sắt là chất khử. Sự tăng số oxi hóa của sắt gọi là số oxi hóa của nguyên tử sắt.
Nguyên tử sắt nhường electron và là chất khử. Sự mất electron của nguyên tử sắt gọi là sự oxi hóa nguyên tử sắt.
Cu2+ + 2e → Cu
– Số oxi hóa của đồng giảm từ +2 xuống 0. Ion đồng là chất oxi hóa. Sự giảm số oxi hóa của ion đồng gọi là sự khử ion đồng.
Xem thêm: Công thức tính gia tốc trọng trường Con lắc đơn là gì, Con lắc đơn là gì
Ion đồng nhận electron và là chất oxi hóa. Sự nhận electron của các ion đồng được gọi là sự khử ion đồng.
⇒ Phản ứng của sắt với dung dịch đồng sunfat cũng là phản ứng oxi hóa – khử vì quá trình oxi hóa và sự khử xảy ra đồng thời.