https://www.youtube.com/watch?v=M6FYaKo7bDY
Khái niệm rượu và công thức hóa học rượu etylic
Rượu là một hợp chất hữu cơ, có tên hóa học là Ethanol hoặc Ethyl Alcohol.
Bạn đang xem: Công thức cấu tạo của rượu etylic
Công thức hóa học rượu: C2H5OH
Công thức phân tử của rượu: CH3-CH2-OH
Bạn đang xem: Công thức pha rượu etylic
Khối lượng của phân từ: M = 46
Tính chất vật lý của ancol C2H5OH
Rượu etylic (Rượu etylic hay etanol) C2H5OH là chất lỏng không màu, sôi ở 78,3 độ C, nhẹ hơn nước, tan vô hạn trong nước và có thể hòa tan được nhiều chất như Benzen, Iot,…
Nói đến rượu vang, người ta thường nói đến độ rượu.
Vd: Cồn 30 độ, cồn 40 độ,…
độ cồn thực chất là số ml rượu etylic nguyên chất có trong 100 ml hỗn hợp rượu etylic và nước.
Rượu (o) = V C2H5OH.V (C2H5OH + H2O).100

Lưu ý: V là thể tích được đo bằng ml hoặc lít.
Công thức cấu tạo phân tử của ancol etylic C2H5OH
Công thức cấu tạo của Etyl:

Công thức cấu tạo viết tắt của ancol etylic là: CH3-CH2-OH
– Trong phân tử, ancol etylic có nguyên tử H không liên kết với nguyên tử C mà liên kết với nguyên tử oxi tạo thành nhóm –OH. Chính nhóm –OH này đã tạo cho rượu những tính chất hóa học đặc trưng.
Tính chất hóa học của rượu etylic C2H5OH
Phản ứng cháy, phản ứng với oxi
Rượu etylic (C2H5OH) cháy với ngọn lửa màu xanh và tỏa nhiều nhiệt.
Theo phương trình:
C2H5OH + 302 to → to 2CO2 + 3H2O
Phản ứng với kim loại mạnh như Na, K,…
Natri (Na) phản ứng với rượu Etyl (C2H5OH) giải phóng khí H2
Theo phương trình:
2C2H5OH + Na → 2C2H5ONa + H2
Hiện tượng chúng ta có thể quan sát được là phần Natri sẽ dần tan ra và có bọt khí bay ra (Hydro). Hành động với axit
Ví dụ: Phản ứng của axit axetic với H2SO4 đặc sẽ tạo ra este và nước
CH3COOH + HO–C2H5 dưới xúc tác H2SO4 =>> CH3COOC2H5 + H2O
axit axetic etyl etyl axetat

Cấu tạo phân tử của rượu C2H5OH Etyl

Công thức cấu tạo (cho hình ảnh cấu tạo phân tử) Công thức cấu tạo viết tắtCH3-CH2-OH
Trong phân tử ancol etylic có nguyên tử H không liên kết với nguyên tử C mà liên kết với nguyên tử oxi tạo thành nhóm _OH. Chính nhóm _OH này đã tạo cho rượu những tính chất hóa học đặc trưng.
Ứng dụng
Rượu etylic (C2H5OH) được dùng làm nhiên liệu cho động cơ ô tô, làm nguyên liệu sản xuất axit axetic, dược phẩm, cao su tổng hợp, nhiên liệu cho đèn cồn trong phòng thí nghiệm, dùng để pha chế đồ uống,…

Xe sử dụng “nhiên liệu ethanol” (Thành phố New York, Mỹ).
Rượu được sử dụng trong sản xuất đồ uống (ethanol). Hầu hết các loại cồn không thể được sử dụng làm đồ uống do tính độc hại của chúng hoặc không thể dùng làm nguồn nhiên liệu (methanol) hoặc dung môi hữu cơ cũng như nguyên liệu cho các sản phẩm công nghiệp khác (nước hoa, xà phòng+ v.v.). sản xuất Andehit Formic, nguyên liệu cho công nghiệp chất dẻo Etanol được dùng để điều chế một số hợp chất hữu cơ như axit axetic, đietyl ete, etyl axetat… Do có khả năng hòa tan tốt một số hợp chất hữu cơ nên Etanol được dùng để điều chế vecni, dược phẩm phẩm, nước hoa… Trong đời sống hàng ngày Ethanol được dùng để pha chế các loại đồ uống có nồng độ cồn khác nhau. Rượu etylic được dùng làm nhiên liệu cho động vật. động cơ ôtô, dùng cho đèn cồn trong phòng thí nghiệm. Trong công nghiệp dùng làm nguyên liệu sản xuất axit axetic, dược phẩm, cao su tổng hợp; dùng để pha chế các loại đồ uống,..

Làm rượu
Phương pháp sinh học:
Tinh bột hoặc đường Về seto rightarrow Rượu etylic. Đó là quá trình lên men đường hoặc ngũ cốc bằng men.
Công thức hóa học: C6H10O6 ->>2 CH3CH2OH + 2 CO2
quy trình canh tác men rượu trong điều kiện để sản xuất rượu được gọi là nhà sản xuất bia. Men rượu có thể phát triển khi có khoảng 20% cồn. Nhưng nồng độ cồn trong sản phẩm cuối cùng có thể tăng lên bằng cách chưng cất.


Phương pháp công nghiệp hóa dầu (công nghệ hydrat hóa ethylene)
Đưa cho êtylen kết hợp với nước axit làm chất xúc tác
Công thức hóa học: CH2=CH2 + H2O ->> C2H5OH
Một. Phương pháp chuẩn bị phổ biến nhất cho ethanol là lên men đường hoặc tinh bột và liên hợp ethylene với nước.
Tinh bột hoặc đường → Rượu etylic.
C6H12O6 → 2CH3CH2OH + 2CO2
Thêm etilen với nước axit làm chất xúc tác
Tuân theo quy tắc Maccopnicop
Phản ứng xúc tác axit: H2SO4, H3PO4 (không dùng HX)
CH2 = CH2 + H2O → C2H5OH
Ngoài ra còn có các phương pháp sau:
b. Cộng hiđro với anđehit
CH3CHO + H2
CH3-CH2-OH
Thủy phân C2H5-X, dẫn xuất este
C2H5X+ NaOH → C2H5OH +NaCl
CH3COOC2H5 + H2O → C2H5OH + CH3COOH
Biện pháp nâng cao chất lượng rượu uống
Đang tiến hành Sản xuất rượu C2H5OH, đặc biệt là rượu sản xuất thủ công thường sẽ khiến rượu chứa một lượng độc tố nhất định như andehit, metanol, furfurol… Nếu chiếm tỷ lệ cao hơn mức cho phép sẽ rất nguy hiểm, dễ dẫn đến ngộ độc rượu. Vì vậy, trước khi uống rượu bia, chúng ta phải có biện pháp giảm thiểu lượng chất độc đi vào cơ thể. Các nhà làm rượu cũng phải có kiến thức về hóa học của rượu.
Công dụng của các loại rượu
Cồn còn có nhiều công dụng khác trong đời sống mà không phải ai cũng biết như: dùng làm xăng, cồn hay như ở một số nước có nền công nghệ tiên tiến, cồn còn là thành phần không thể thiếu trong các sản phẩm chống đông.
Phân biệt giữa rượu uống và rượu hóa học
Tất nhiên, hai loại rượu này hoàn toàn khác nhau:
Cồn hóa học là cồn nguyên chất chưa qua chế biến có công thức: C2H5OHRượu uống là cồn đã qua quá trình điều chế.
Tuy nhiên, ở Việt Nam, để tăng độ cồn của rượu người ta thường chưng cất thêm nên rượu ở nước ta có nồng độ cao hơn nhiều so với các loại rượu trên thế giới.
Thiệt hại từ rượu etylic
Ethanol và hỗn hợp của nó với nước chứa hơn 50% ethanol (rượu từ 50 độ trở lên) dễ cháy và dễ bốc cháy Ethanol trong cơ thể con người được chuyển thành acetaldehyde nhờ enzyme alcohol dehydrogenase phân hủy rượu và sau đó được chuyển thành axit giấm bởi enzyme acetaldehyde dehydrogenase, enzym này phân hủy acetaldehyde. Acetaldehyde là một chất độc hơn ethanol. Acetaldehyde cũng liên quan đến hầu hết các triệu chứng lâm sàng liên quan đến rượu. Đã có mối liên hệ giữa rượu và các nguy cơ xơ gan, nhiều dạng ung thư và chứng nghiện rượu. Mặc dù ethanol không phải là chất độc có độc tính cao nhưng nó có thể gây tử vong ở nồng độ cao. Nồng độ cồn trong máu đạt 0,4%. Nồng độ cồn từ 0,5% trở lên thường gây tử vong. Nồng độ thậm chí thấp hơn 0,1% có thể gây say, nồng độ 0,3-0,4% gây hôn mê. Ở nhiều nước có luật quy định nồng độ cồn trong máu khi lái xe hoặc khi vận hành máy móc hạng nặng thường dưới 0,05% đến 0,08%. Cồn metylic hay metanol đều rất độc dù xâm nhập vào cơ thể bằng con đường nào (da, hô hấp, tiêu hóa). Một mối liên hệ tỷ lệ cũng được thể hiện giữa ethanol và sự phát triển của Acinetobacter baumannii. , vi khuẩn gây viêm phổi, viêm màng não và đường tiết niệu. nhiễm trùng. Phát hiện này trái ngược với quan niệm sai lầm phổ biến rằng uống rượu có thể tiêu diệt nhiều loại vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm. (Smith và Snyder, 2005)
Bài tập Etyl C2H5OH
* Bài 2 trang 139 sgk ngữ văn 9: Trong số các chất sau: CH3 – CH3, CH3 – CH2OH, C6H6, CH3 – O – CH3 chất nào phản ứng được với Na? Viết phương trình hóa học.
* Lời giải bài 2 trang 139 SGK Ngữ Văn 9:
– Chỉ có rượu etylic phản ứng với Na theo PTPƯ:
2C2H5OH + 2Na → 2C2H5ONa + H2↑
Bài 3 trang 139 sgk ngữ văn 9: Có ba ống nghiệm: ống 1 đựng rượu etylic, ống 2 đựng rượu 96o, ống 3 đựng nước. Cho Na dư vào các ống nghiệm trên, viết các phương trình hóa học.
* Lời giải bài 3 trang 139 SGK Ngữ văn 9:
Phương trình phản ứng hóa học:
* Ống 1: Rượu etylic tác dụng với Na
2C2H5OH + 2Na → 2C2H5ONa + H2↑
* Ống 2: Cồn 96o phản ứng với Na gồm C2H5OH và H2O phản ứng với Na
2H2O + 2Na → 2NaOH + H2↑
2C2H5OH + 2Na → 2C2H5ONa + H2↑
* Ống 3: Nước phản ứng với Na
2H2O + 2Na → 2NaOH + H2↑
Bài 4 trang 139 SGK ngữ văn 9: Trên chai rượu có đánh số ví dụ 45o, 18o, 12o.
a) Giải thích ý nghĩa của các số trên.
b) Tính số ml rượu etylic chứa trong chai rượu 45° 500 ml.
c) Từ 500ml rượu 45° pha được bao nhiêu lít rượu 25°.
* Lời giải bài 4 trang 139 SGK Ngữ văn 9:
a) Các số 45o, 18o, 12o cho biết trong 100ml rượu nguyên chất có 45ml, 18ml, 12ml.
b) Số ml rượu etylic có trong 500ml rượu 45o là: 500.(45/100) = 225 ml.
c) Theo câu b): Trong 500ml rượu 45o có 225ml rượu nguyên chất.
⇒ Số ml rượu 25o tạo thành từ 500ml rượu 45o (hoặc từ 225ml rượu nguyên chất) là: 225.(100/25) = 900ml.
Bài 5 trang 139 SGK ngữ văn 9: Đốt cháy hoàn toàn 9,2g rượu etylic.
a) Tính thể tích khí CO2 sinh ra ở điều kiện tiêu chuẩn.
b) Tính thể tích không khí (ở điều kiện tiêu chuẩn) cần dùng cho phản ứng trên, vì oxi chiếm 20% thể tích không khí.
* Lời giải bài 5 trang 139 SGK Ngữ văn 9:
a) Phương trình hóa học của phản ứng:
C2H6O + 3O2 to → 2CO2 + 3H2O.
1 mol 3 mol 2 mol 3 mol.
0,2 mol 0,6 mol 0,4 mol
– Theo đề bài ta có nC2H6O = 9,2/46 = 0,2 (mol)
– Theo PTPU: nCO2 = 2.nC2H6O = 2.0,2 = 0,4 (mol)
⇒ VCO2 (đvc) = 0,4.22,4 = 8,96 (lít)
b) Theo ptpư: nO2 = 3.nC2H6O = 0,6 (mol) ⇒ VO2 (dktc) = 0,6. 22,4 = 13,44 (lít)
– Vì oxi chiếm 20% thể tích không khí nên: VKK = (13,44.100)/20 = 67,2 (lít).
bài tập minh họa
Lịch sử
Ethanol đã được con người sử dụng từ thời tiền sử như một thành phần gây say trong đồ uống có cồn. Hài cốt khô trong những chiếc bình gốm 9.000 năm tuổi được tìm thấy ở miền bắc Trung Quốc gián tiếp cho thấy việc sử dụng đồ uống có cồn của người thời kỳ đồ đá mới. Việc chiết xuất nó ở dạng tương đối tinh khiết lần đầu tiên được thực hiện bởi các nhà giả kim Hồi giáo, những người đã phát triển nghệ thuật chưng cất dưới thời Caliphate. tôn giáo) của thời kỳ Abbasid. Các ghi chép của Jabir Ibn Hayyan (Geber) (721-815) đã đề cập đến hơi dễ cháy của rượu đun sôi. Al-Kindī (801-873) cũng mô tả rõ ràng quá trình chưng cất. Chưng cất etanol từ nước có thể thu được sản phẩm chứa tới 96% etanol. Ethanol tinh khiết lần đầu tiên được Johann Tobias Lowitz thu được vào năm 1796 bằng cách lọc ethanol chưng cất trên than củi.
Antoine Lavoisier mô tả etanol là một hợp chất của cacbon, hydro và oxy, và vào năm 1807, Nicolas-Théodore de Saussure đã xác định công thức hóa học của nó. Năm 1858, Archibald Scott Couper công bố công thức cấu trúc của etanol: điều này khiến etanol trở thành một trong những hợp chất hóa học đầu tiên có cấu trúc hóa học được xác định.
Ethanol lần đầu tiên được tổng hợp nhân tạo bởi Michael Faraday vào năm 1825. Ông phát hiện ra rằng axit sunfuric có thể hấp thụ một lượng lớn khí than. Ông đã đưa kết quả cho Henry Hennel ở Anh, người đã phát hiện ra rằng ethanol có trong “axit sulfovinic” (ethyl hydro sulfat). Năm 1828, Hennell và nhà hóa học người Pháp Georges-Simon Sérullas độc lập phát hiện ra rằng axit sulfovinic có thể bị phân hủy thành etanol. Do đó, Faraday đã tình cờ phát hiện ra vào năm 1825 rằng etanol có thể được sản xuất từ etylen (thành phần của khí than đá) từ quá trình hydrat hóa có xúc tác axit, một quy trình tương tự hiện được sử dụng để tổng hợp etanol quy mô công nghiệp.
Xem thêm: Bán nhiều loại thước vuông chất lượng chính hãng, thước kẻ vuông chất lượng chính hãng
Ethanol được sử dụng làm nhiên liệu đèn ở Hoa Kỳ vào khoảng năm 1840, nhưng thuế đánh vào cồn công nghiệp trong Nội chiến khiến việc sử dụng này trở nên không kinh tế. Thuế đã được thay thế vào năm 1906. Ethanol được sử dụng làm nhiên liệu ô tô vào khoảng năm 1908, khi Ford Model T có thể chạy bằng xăng hoặc ethanol. Ethanol dùng trong công nghiệp thường được sản xuất từ etylen.