Nếu như ở bài trước các em đã nắm rõ về chuyển động thẳng biến đổi đều thì nội dung và các bài tập về chuyển động thẳng biến đổi đều sẽ không gây khó khăn cho các em.
Bạn đang xem: Công thức phép dời hình thẳng biến đổi đều lớp 10
Vậy có những dạng bài tập nào về chuyển động thẳng biến đổi đều? Làm thế nào để bạn giải quyết các vấn đề chuyển động tuyến tính biến đổi đều? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết này.
* Một số công thức áp dụng để giải các dạng bài toán về chuyển động thẳng biến đổi đều:
Công thức gia tốc:

*ở đó:
• Nếu chuyển động với tốc độ không đổi Khi đó gia tốc: một > 0
• Nếu chuyển động dần dần chậm lại Khi đó gia tốc: A Hình 1: Xác định vận tốc, gia tốc và quãng đường đi được trong chuyển động thẳng biến đổi đều
* Ví dụ 1: Một ô tô đang đi với vận tốc không đổi 40 km/h thì đột nhiên tăng tốc với vận tốc không đổi. Tính vòng quay của ô tô biết rằng sau khi đi được quãng đường 1 km thì vận tốc của ô tô đạt 60 km/h.
xem giải pháp
• Tiêu đề: Một ô tô đang đi với vận tốc không đổi 40 km/h thì đột nhiên tăng tốc với vận tốc không đổi. Tính vòng quay của ô tô biết rằng sau khi đi được quãng đường 1 km thì vận tốc của ô tô đạt 60 km/h.
° giải pháp:
a) ta có:
vo = 40 (km/h) = 40.000 (m) / 3600 (s) = 100/9 (m/s);
s = 1 (km) = 1000 (m);
V = 60 (km/h) = 60.000 (m) / 3600 (s) = 50/3 (m/s)
– Áp dụng các công thức liên quan đến gia tốc, vận tốc và quãng đường.
* Ví dụ thứ hai: Một đoàn tàu chuyển động với vận tốc v0 = 72 km/h thì hãm phanh để chuyển động chậm lại, sau 10s đạt vận tốc v1 = 54 km/h.
a) Sau bao lâu kể từ lúc hãm phanh, tàu đạt vận tốc v = 36 km/h và sau bao lâu thì tàu dừng hẳn?
b) Tính quãng đường đoàn tàu đi được cho đến khi dừng lại.
xem giải pháp
• Tiêu đề: Một đoàn tàu chuyển động với vận tốc v0 = 72 km/h thì hãm phanh để chuyển động chậm lại, sau 10s đạt vận tốc v1 = 54 km/h.
a) Sau bao lâu kể từ lúc hãm phanh, tàu đạt vận tốc v = 36 km/h và sau bao lâu thì tàu dừng hẳn?
b) Tính quãng đường đoàn tàu đi được cho đến khi dừng lại.
– Chọn chiều dương cùng chiều chuyển động của tàu làm gốc thời gian tàu bắt đầu hãm phanh.
¤ Giải thích:
a) ta có: 72 km/h = 20 m/s; 54 km/h = 15 m/s
Gia tốc của đoàn tàu là:
– Vật đạt vận tốc v = 36km/h = 10m/s sau thời gian:
Có:
Khi đoàn tàu dừng hẳn vận tốc của vật là v’ = 0.
→ Sau khoảng thời gian 20s tàu chạy chậm dần từ 72 (km/h) xuống 36 (km/h), sau 40s tàu dừng lại.
b) Áp dụng phương trình vận tốc, gia tốc và quãng đường đi được, ta có:
→ Tàu đi được 400 (m) rồi dừng lại.
° Hình 2: Viết phương trình chuyển động thẳng biến đổi đều
• Bước 1: Chọn hệ thống giới thiệu
– Trục tọa độ của con bò trùng với quỹ đạo chuyển động.
– nguồn gốc (thường được liên kết với vị trí ban đầu của đối tượng)
Gốc thời gian (thường là khi cơ thể bắt đầu chuyển động)
– Chiều dương (thường được chọn là chiều chuyển động của vật chọn làm mốc)
• Bước 2: Chọn các hệ số x0 từ hệ quy chiếu đã chọn; v0; t0 của sự vật
> Lưu ý: v0 phải xác định dấu theo chiều chuyển động.
• Bước 3: Viết phương trình chuyển động
Phương trình chuyển động có dạng:
> Lưu ý:
– Trong trường hợp này ta phải xét tín hiệu chuyển động nên ta có:
Khi một vật chuyển động với vận tốc không đổi
Khi cơ thể giảm tốc đều
* Bài toán tìm vị trí hai vật gặp nhau:
Viết phương trình chuyển động của mỗi vật
Khi hai cơ thể gặp nhau
* Ví dụ: Lúc 8 giờ hai vật chuyển động ngược chiều nhau cách AB một đoạn 560 m. Tại A vật chuyển động chậm dần đều với gia tốc 0,2 m/s2. Tại B hai vật chuyển động với gia tốc đều 0,4 m/s2. Biết rằng tại A vật có vận tốc ban đầu là 10 m/s, tại B người thứ hai bắt đầu chuyển động từ một vị trí cố định.
a) Viết phương trình chuyển động của hai vật
b) Xác định thời điểm và vị trí hai xe gặp nhau.
xem giải pháp
• Tiêu đề: Lúc 8 giờ hai vật chuyển động ngược chiều nhau cách AB một đoạn 560 m. Tại A vật chuyển động chậm dần đều với gia tốc 0,2 m/s2. Tại B hai vật chuyển động với gia tốc đều 0,4 m/s2. Biết rằng tại A vật có vận tốc ban đầu là 10 m/s, tại B người thứ hai bắt đầu chuyển động từ một vị trí cố định.
a) Viết phương trình chuyển động của hai vật
b) Xác định thời điểm và vị trí hai xe gặp nhau.
¤ Giải thích:
Chọn điểm đầu tại A, gốc tọa độ lúc 8h, chiều dương là chiều từ A đến B.
a) Phương trình chuyển động của hai vật là:
Chủ đề 1:
(Trước hết)
(Vật chuyển động chậm dần đều nên a, v trái dấu; v > 0 ⇒ a
→ Vậy sau 40 (giây) hai xe gặp nhau tại vị trí cách gốc tọa độ A 240 m.
Hình 3: Tính quãng đường vật đi được trong n giây cuối và trong n giây cuối
1. Quãng đường vật đi được trong một giây n
2. Quãng đường đi được trong n giây qua
* ví dụ 1 (Bài 14 trang 22 SGK Vật Lý 10: Một đoàn tàu đang chạy với vận tốc 40 km/h thì dừng lại và chuyển động chậm dần đều để vào ga. Hai phút sau, tàu dừng lại ở sân ga.
a) Tính gia tốc của đoàn tàu.
b) Tính quãng đường tàu đi được khi hãm phanh.
• Tiêu đề: Một đoàn tàu đang chạy với vận tốc 40 km/h thì dừng lại và chuyển động chậm dần đều để vào ga. Hai phút sau, tàu dừng lại ở sân ga.
a) Tính gia tốc của đoàn tàu.
b) Tính quãng đường tàu đi được khi hãm phanh.
– Ban đầu: v0 = 40 (km/h) = 100/9 (m/s).
– Sau 2 phút tức là t = 2 phút = 120 giây thì tàu dừng lại: v = 0
→ Quãng đường vật đi được khi hãm phanh là 666,7 m.
Tải ứng dụng VietJack. Xem câu trả lời nhanh hơn!
Giáo án: Bài 3: Chuyển động thẳng biến đổi đều – Ms. Nguyễn Quỳnh (thầy của Vit Jack)
1. Vận tốc tức thời. Chuyển động thẳng biến đổi đều.
Quảng cáo
a) vận tốc tức thời
Vận tốc tức thời v của một vật chuyển động tại một điểm là đại lượng được đo bằng kết quả giữa quãng đường rất nhỏ mà vật chuyển động qua điểm đó và khoảng thời gian rất ngắn Δt mà vật chuyển động hết quãng đường đó.
Lượng vận tốc tức thời tại một điểm cho ta biết mức độ nhanh hay chậm của chuyển động tại điểm đó.
b) vectơ vận tốc tức thời
Vectơ vận tốc tức thời là đại lượng vectơ của nó:
Nguồn gốc là trong cơ thể di chuyển.
+ Phương và chiều là phương, hướng của chuyển động.
Độ dài đại diện cho lượng tốc độ theo một cách nào đó.
chú ý: Khi nhiều vật chuyển động ngược chiều nhau trên một đoạn thẳng thì ta phải chọn chiều dương trên đoạn thẳng đó và thống nhất như sau:
Một vật chuyển động theo chiều dương có v > 0.
Xem thêm: Công Thức Quãng Đường Lớp 12, Quãng Đường
Vật chuyển động theo chiều dương v Quảng cáo
2. Chuyển động tịnh tiến nhanh dần đều và chuyển động tịnh tiến giảm tốc đều
Khái niệm gia tốc
Gia tốc là đại lượng đặc trưng cho sự biến đổi nhanh hay chậm của vận tốc và được đo bằng thương số giữa độ biến thiên của vận tốc Δv và khoảng thời gian Δt.
công cộng:
Trong hệ SI, đơn vị của gia tốc là m/s2.
*véc tơ gia tốc
Vì vận tốc là một đại lượng vectơ nên gia tốc cũng là một đại lượng vectơ:
– hướng của vectơ gia tốc một → Trong chuyển động thẳng đều, gia tốc luôn cùng hướng với vectơ vận tốc.
– hướng của vectơ gia tốc → Trong chuyển động thẳng biến đổi đều, gia tốc luôn ngược hướng với vectơ vận tốc.
* Vận tốc, quãng đường đi được và phương trình chuyển động của chuyển động thẳng biến đổi đều và chuyển động thẳng biến đổi đều