Phần I. Tiếng Việt (2,0 điểm) Chọn câu trả lời đúng và viết chữ cái trước đèn đỏ trong tác phẩm.
Câu 1. Từ nào sau đây là từ ghép?
A. Nhỏ và nhẹ.
B. Đẹp
C. Long lanh
D. lấp lánh
Câu 2. Về hình thức, câu: “Phụ nữ càng phải học. Đây là lúc phụ nữ phải cố gắng theo kịp đàn ông”. (Hồ Chí Minh) liên kết với nhau bằng liên kết nào?
A. Lặp từ
B. Từ đồng nghĩa
C. Nối
D. Ma thuật
Câu 3. Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu: “Trong cuộc sống của chúng ta, nước là tài sản thường bị hủy hoại và lãng phí nhất”. (Nguyễn An Ninh) thuộc kiểu cầu nào?
A. Câu ghép
B. Bản Án Đặc Biệt
C. Câu đơn
D. Rút gọn câu.
Câu 4. Phần in đậm của câu “Nhiều đồng bào ta, để biện minh cho việc bỏ tiếng mẹ đẻ, đã phàn nàn rằng ngôn ngữ của họ yếu.” (Nguyễn An Ninh) thành phần nào của câu?
A. Thành phần Gọi và Trả lời
B. Thành phần cảm thán
C. Các tiểu hợp phần chính
D. Thành phần tâm trạng
Câu 5. Câu ca dao “Ta như cây quế trong rừng/ Cay cay mấy ai biết được, thơm nồng” sử dụng những biện pháp tu từ nào?
A. Nhân hóa, ẩn dụ
B. Ẩn dụ, hoán dụ
C. Hoán dụ, so sánh
D. Hoán dụ, ẩn dụ
Câu 6. Những cách kết hợp từ nào sau đây là thành ngữ?
A. Đánh trống không cần dùi
B. Ăn trông nồi ngồi trông hướng
C. Nước đổ lá khoai
D. Cây cao bóng mát
Câu 7. Xác định mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép: “Chiếc lược ngà ấy không chải được tóc em mà hình như làm xao động tâm trí em” (Nguyễn Quang Sáng)?
A. Quan hệ nhân nhượng
B, Tỷ lệ tương phản
C. Trái phiếu dự phòng
D. Nhân quả
Câu 8. Thành ngữ “Nửa mặt, nửa hở” liên quan đến phương châm hội thoại nào?
A. Phương châm lịch sự
B. Phương châm về chất
C. Phương châm quan hệ
D. Phương châm ứng xử
Phần II. Đọc – hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi cho bên dưới:
“Quê hương mỗi người chỉ có một,
Cũng giống như một người mẹ.
Nếu ai không nhớ quê hương,
Lớn lên sẽ không thành người.”
(Trích “Bài học đầu đời cho con” – Đỗ Trung Quân – thivien.net).
Câu 1. (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. (0,75 điểm) Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong câu “Quê hương mỗi người chỉ có một,/ Như mẹ chỉ có một”,?
Câu 3. (0,75 điểm). Tôi tâm đắc nhất là tác giả gửi gắm thông điệp gì trong hai câu thơ “Quê hương nếu ai không nhớ. Lớn lên không thành người à?”
Phần III: Tập làm văn (6,0 điểm)
Câu 1. (1,5 điểm)
Viết một đoạn văn (từ 15 đến 20 câu) trích trong văn bản trong phần Đọc hiểu trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của quê hương đối với mỗi người.
Câu 2. (4,5 điểm) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: .
… “Tôi để con chim hót
tôi làm một bông hoa
Chúng tôi bước vào bài hát hòa âm
Một nốt trầm bay bổng.
Một chút mùa xuân
Vẫn đáng sống
Ngay cả ở tuổi đôi mươi của tôi
Cho dù đó là mái tóc màu xám.
Mùa xuân – tôi hát
Nam Ái, Nam Bình
Nước cách xa hàng ngàn cây số
Nước ngàn cây số yêu thương
Nhịp điệu của xứ Huế.”
(Trích “Mùa xuân nho nhỏ” – Thanh Hải,
Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.56)
Đáp án đề thi học kì 2 lớp 9 môn Văn Sở GD&ĐT Nam Định năm 2020
Phần I. Tiếng Việt (2,0 điểm)
Câu 1. A.
Câu 2. DỄ
Câu 3. GIỚI THIỆU
Câu 4. HẾT
Câu 5. DỄ
Câu 6. XÓA
Câu 7. XÓA
Câu 8. DỄ
Phần II. Đọc – hiểu văn bản
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm
Câu 2.
Tu từ: Ví von: Quê hương như người mẹ đơn thân.
Tác dụng: nhấn mạnh tình yêu chân chính, sự gắn bó sâu nặng với quê hương của tác giả. Đồng thời nhấn mạnh hình ảnh Tổ quốc ấm áp, gần gũi, thân thương, máu thịt, thân thương.
Câu 3. Học sinh có thể tùy theo ý mình lựa chọn và đưa ra một thông điệp mà mình quan tâm:
Gợi ý:
– Vai trò của quê hương đất nước.
– Giáo dục lòng yêu quê hương đất nước
Phần III: Tập làm văn
Câu hỏi 1.
Gợi ý:
Giới thiệu đề: Trong mỗi chúng ta, quê hương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Một. Giải thích:
– Quê hương nghĩa là gì? => Quê hương là nơi ta sinh ra và lớn lên, nơi có biết bao kỉ niệm gắn liền với kí ức và tâm hồn của mỗi người, là thứ vô hình, vô hình nhưng in đậm trong trái tim, khối óc của ta để khi ta ra đi, chúng tôi vẫn nhớ nó.
b. Ý nghĩa quê hương đối với mỗi người.
– Mỗi người đều gắn bó với quê hương, nơi mang bản sắc, truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp của quê hương. Chính vì vậy tình yêu quê hương đất nước là tình cảm sâu nặng, tự nhiên trong mỗi con người.
– Quê hương luôn nuôi dưỡng con người những giá trị tinh thần cao quý: tình yêu phố thị, tình làng nghĩa xóm. tình yêu quê hương, gia đình sâu nặng…
Quê hương luôn là chỗ dựa vững chắc cho con người trong mọi hoàn cảnh, là nguồn động viên, khích lệ và là mục tiêu phấn đấu cho con người.
(Lưu ý: HS dùng dẫn chứng trong cuộc sống và trong văn học để chứng minh)
c. Trách nhiệm của mỗi người, rút ra bài học
– Tình yêu quê hương, gia đình luôn gắn liền với tình yêu đất nước. Chúng ta phải hướng về Tổ quốc, nhưng điều đó không chỉ có nghĩa là hướng về Tổ quốc nơi chúng ta sinh ra, mà chúng ta phải biết trân trọng và yêu quý tất cả những gì thuộc về Tổ quốc.
– Xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống tốt đẹp của quê hương, đất nước là trách nhiệm và nghĩa vụ thiêng liêng của mỗi người.
Là một học sinh, các em phải luôn trau dồi đạo đức, trau dồi kiến thức để góp một phần nhỏ bé vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tương lai.
– Cần có thái độ phê phán những người có hành động, suy nghĩ không tích cực đối với quê hương: chê quê hương nghèo nàn, lạc hậu; xây dựng Tổ quốc chẳng ích gì, thậm chí quay lưng, phản bội Tổ quốc, đất nước….
Câu 2.
Chim:
* Lời chúc chân thành, giản dị của tác giả (2 khổ thơ đầu)
Tôi để con chim hót
tôi làm một bông hoa
Chúng tôi bước vào bài hát hòa âm
Một nốt trầm rung rinh
– “Tôi làm”: khẳng định nguyện vọng đem lại niềm vui cho đời.
– “Tôi làm con chim hót”, “làm nhành hoa”, “nốt trầm”: tác giả nỗ lực chuyển hóa thành những điều bình dị để làm đẹp cho đời.
– Đại từ “tôi”: vừa số ít, vừa số nhiều: vừa bộc lộ cảm xúc cá nhân, vừa chung chung.
-> Đây vừa là suy nghĩ chân thành của nhà thơ, đồng thời cũng là mong muốn đóng góp vào cuộc sống chung của nhiều người, muốn góp phần làm nên một nguồn mạch tươi đẹp của thiên nhiên, tạo hóa của đất nước.
– Những từ “yên lặng”, “nhỏ bé” là cách sống khiêm tốn, chân thành, cao thượng khi hướng đến sự đóng góp âm thầm, lặng lẽ cho lợi ích chung của nhân dân.
– Mùa xuân nho nhỏ là một ẩn dụ đầy sáng tạo của nhà thơ khi thể hiện một cách nghiêm túc và sâu sắc khát vọng được cống hiến và sống có ý nghĩa.
– Điệp ngữ “dù là” làm cho giọng thơ nghiêm trang, trầm lắng:
“Dù ở tuổi đôi mươi
Dù là tóc bạc”
-> Cam kết không phân biệt tuổi tác.
=> Dù đang nằm trên giường bệnh nhưng tác giả vẫn say mê cuộc sống, tràn đầy nhiệt huyết muốn sống đẹp, sống có ích, cống hiến cho đời chung.
* Ca ngợi quê hương qua ca Huế (khổ thơ cuối)
– Cách gieo vần “hòa, bình, ái”: thể hiện chất dân ca xứ Huế.
– Cách gieo vần khá độc đáo: câu đầu và câu cuối kết thúc bằng hai thanh âm Huế.
-> Toàn bài thơ như một làn điệu ca Huế mượt mà, trữ tình, sâu lắng
– Đoạn thơ kết thúc bằng điệu Nam ai, Nam Bình xứ Huế ca ngợi vẻ đẹp và tình cảm của người dân xứ Huế.
– Bài hát vẫn âm vang từ tâm hồn của những con người lạc quan, yêu đời và khát khao sống có ích.
* Đánh giá về đặc điểm nghệ thuật
– Thể thơ năm chữ, gần gũi với ca dao.
– Bài thơ giàu nhạc điệu, âm hưởng nhẹ nhàng, nghiêm trang.
– Hình ảnh tự nhiên, giản dị kết hợp với những hình ảnh giàu ý nghĩa tượng trưng phổ biến.
– Ngôn từ chặt chẽ, sự phát triển tự nhiên của hình ảnh mùa xuân với biện pháp tu từ độc đáo.