Trong cuộc sống hàng ngày chúng ta thường nghe đến khái niệm dung dịch. Khi hòa tan muối hoặc đường vào nước thu được dung dịch muối và đường. Vì thế Giải pháp là gì?? Dung môi và chất tan là gì? Dung dịch bão hòa và dung dịch chưa bão hòa là gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài viết ngày hôm nay!
Dung Dịch – Dung Môi – Dung Môi
1. Định nghĩa
Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của dung môi và chất tan.
Bạn đang xem: Dung dịch bão hòa là gì
– Dung môi là chất có khả năng hòa tan chất khác để tạo thành dung dịch.
– Chất tan là chất bị hòa tan trong dung môi.
2. Ví dụ
Đường tan trong nước tạo thành nước đường.
Dung dịch: nước đường Dung môi: nước Dung môi: đường

Dung dịch chưa bão hòa – Dung dịch bão hòa
1. Định nghĩa
Ở một nhiệt độ xác định:
Dung dịch chưa no là dung dịch có thể hòa tan được nhiều chất tan hơn.
Dung dịch bão hòa là dung dịch không còn khả năng hòa tan chất tan.
2. Ví dụ
– Đổ đường vào nước. Ban đầu, đường được hòa tan hoàn toàn và thu được dung dịch không bão hòa. Tiếp tục thêm đường vào nước cho đến khi đường không còn tan nữa. Sau đó, chúng tôi nhận được một giải pháp bão hòa (không còn có thể hòa tan đường).
Làm thế nào để tăng độ hòa tan của chất rắn?
Nếu muốn hòa tan chất rắn nhanh hơn, ta có thể thực hiện một trong các cách sau (hoặc áp dụng đồng thời):
– Khuấy trộn dung dịch: làm tăng khả năng tiếp xúc giữa chất rắn với các phân tử nước.
– Đun nóng dung dịch: các phân tử nước chuyển động càng nhanh, số lần va chạm giữa các phân tử nước và chất tan càng tăng.
– Nghiền nhỏ chất tan: làm tăng diện tích tiếp xúc giữa chất tan và các phân tử nước.
Bài tập về dung dịch, dung môi, chất tan, dung dịch bão hòa, chưa bão hòa
Câu hỏi 1. Dung dịch, dung dịch chưa bão hòa và dung dịch bão hòa là gì? Lấy một ví dụ minh họa.
Trả lời:
Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của dung môi và chất tan. Dung môi là chất có khả năng hòa tan chất khác để tạo thành dung dịch. Chất tan là chất bị hòa tan trong dung môi.
Dung dịch chưa no là dung dịch có thể hòa tan được nhiều chất tan hơn.
Dung dịch bão hòa là dung dịch không còn khả năng hòa tan chất tan.
– Ví dụ:
Hòa tan muối ăn vào nước để được dung dịch muối. Khi đó dung môi là nước và chất tan là muối.
Thêm muối vào nước. Ban đầu, muối được hòa tan hoàn toàn và thu được dung dịch không bão hòa. Tiếp tục thêm muối vào nước cho đến khi nó không còn hòa tan. Sau đó, chúng tôi nhận được một giải pháp bão hòa.
Câu 2. Nêu thí nghiệm chứng tỏ muốn chất rắn tan nhanh trong nước ta có thể chọn các cách nào sau đây: nghiền nhỏ chất rắn, đun nóng, khuấy trộn dung dịch?
Trả lời:
Thí nghiệm nghiền nhỏ chất rắn: Đổ muối ăn chưa vỡ và đã nghiền nhỏ vào 2 cốc đựng một lượng nước như nhau. Ta thấy cốc nước có chứa muối đã giã nhỏ thì muối sẽ tan nhanh hơn.
Thí nghiệm đun nóng: cho muối ăn vào 2 cốc thủy tinh chứa lượng nước như nhau, đun nóng 1 cốc. Quan sát ta thấy, cốc được đun nóng muối sẽ tan nhanh hơn cốc kia.
Thí nghiệm khuấy dung dịch: cho muối ăn vào 2 cốc thủy tinh chứa cùng một lượng nước, dùng thìa khuấy đều 1 cốc. Như chúng ta thấy, cốc khuấy muối sẽ tan nhanh hơn cốc còn lại.
Câu 3. Nêu cách tiến hành các thí nghiệm sau:
a) Chuyển dung dịch NaCl bão hòa thành dung dịch chưa bão hòa (ở t° phòng).
b) Chuyển dung dịch NaCl chưa bão hòa thành dung dịch bão hòa (ở t° phòng).
Trả lời:
a) Cho từ từ nước vào cốc chứa dung dịch NaCl bão hòa, khuấy nhẹ cho đến khi tan hết chất rắn NaCl, ta được dung dịch chưa bão hòa.
b) Thêm NaCl rắn vào dung dịch, khuấy nhẹ cho đến khi không còn NaCl tan nữa thì thu được dung dịch bão hòa.
Câu 4. Cho biết ở t° phòng thí nghiệm khoảng 20°C, 10 g nước có thể hòa tan tới 20 g đường hoặc 3,6 g muối ăn.
a) Cho ví dụ về lượng đường và muối dùng để tạo dung dịch chưa no với 10 g nước.
Xem thêm: Bảng giá trị của iốt là gì? Các tính năng và ứng dụng phổ biến nhất
b) Có nhận xét gì khi khuấy 25g đường trong 10g nước hoặc 3,5g muối trong 10g nước (ở phòng thử).