Cơ cấu dân số được chia thành 3 nhóm: theo độ tuổi, theo giới tính và theo dân tộc, tôn giáo. Nêu cơ cấu dân số nước ta?
Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở (ĐTDS) năm 2019 do Tổng cục Thống kê thực hiện cho thấy, dân số Việt Nam đã cán mốc hơn 96 triệu người. Tốc độ tăng dân số giai đoạn 2009-2019 thấp hơn giai đoạn 1999-2009 giúp Việt Nam giảm thứ hạng về quy mô dân số trên bản đồ dân số thế giới. Vì thế Nêu cơ cấu dân số nước ta??
Cơ cấu dân số là gì?
Cơ cấu dân số là sự phân chia tổng số dân cư của một khu vực thành các nhóm theo một hay nhiều tiêu chí (mỗi tiêu chí là một đặc điểm nhân khẩu nhất định).
Bạn xem: Nước ta có cơ cấu dân số
Đặc điểm dân số Việt Nam hiện nay
– Mật độ dân số đứng thứ 3 Đông Nam Á: Kết quả điều tra dân số năm 2019 cho thấy mật độ dân số Việt Nam là 290 người/km2, tăng 31 người/km2 so với năm 2009. Với kết quả này, Việt Nam là quốc gia có mật độ dân số cao thứ 3 Đông Nam Á .
– Tỷ số giới tính tăng và đạt mức cân bằng ở nhóm 45 – 49: Tỷ số giới tính của dân số Việt Nam là 99,1 nam/100 nữ. Tỷ số giới tính thay đổi theo các nhóm tuổi, tuổi càng cao thì tỷ số giới tính càng giảm, cao nhất ở nhóm tuổi 0-4 (110,3 nam/100 nữ) và thấp nhất ở nhóm 80 tuổi trở lên. (48,6) nam/100 nữ). Tỷ số giới gần như bằng nhau ở nhóm tuổi 45-49 (100,2 nam/100 nữ) và bắt đầu giảm xuống dưới 100 ở nhóm tuổi 50-54 (95,9 nam/100 nữ).
– Phân bố dân cư không đều: Dân số thành thị là 33.122.548 người, chiếm 34,4% tổng dân số cả nước; dân số nông thôn là 63.086.436 người, chiếm 65,6%.
– Việt Nam đang trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng: Tỷ trọng dân số từ 15-64 tuổi chiếm 68,0% (giảm 1,1 điểm phần trăm so với năm 2009), tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi và từ 65 tuổi trở lên chiếm tỷ trọng lớn. lần lượt chiếm 24,3% và 7,7%. Như vậy Việt Nam đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” khi cứ 2 người phụ thuộc thì có 2 người trong độ tuổi lao động.
– Già hóa dân số có xu hướng gia tăng: Theo xu hướng đó, tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi ngày càng giảm và tỷ lệ dân số từ 60 tuổi trở lên ngày càng tăng.
Phân loại cơ cấu dân số
Cơ cấu dân số được chia thành 3 loại, đó là: cơ cấu dân số theo tuổi, cơ cấu dân số theo giới tính và cơ cấu dân số theo dân tộc, tôn giáo.
Thứ nhất: Về cơ cấu dân số theo độ tuổi:
Tuổi là khoảng thời gian được tính từ khi một người được sinh ra đến thời điểm được thống kê. Có thể phân thành 3 loại tuổi: True age là tuổi được tính chính xác bằng ngày, tháng, năm kể từ khi sinh ra, ví dụ 3 tuổi 2 tháng 26 ngày. Tròn tuổi là tuổi tính theo số lần sinh nhật đã qua, cứ mỗi lần qua sinh nhật thì người đó được tính thêm một tuổi. Tuổi dương lịch là tuổi được tính bằng cách lấy năm thống kê trừ đi năm sinh. Trong nhân khẩu học, người ta thường đếm người theo tuổi tròn.
– Tỷ trọng dân số theo 03 nhóm tuổi cơ bản: Tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi trong tổng dân số (t1) Tỷ trọng dân số 15-64 tuổi trong tổng dân số (t2) Tỷ trọng dân số trên 65 tuổi trong tổng dân số (t3)
– Tỷ số phụ thuộc dân số: Tỷ số phụ thuộc dân số thể hiện tỷ lệ so sánh giữa nhóm dân số dưới 15 tuổi và trên 65 tuổi với tổng số người trong khoảng 15-64.
– Tuổi trung vị của dân số: Tuổi trung vị của một dân số là tuổi chia dân số đó thành hai nửa bằng nhau. Một nửa trẻ hơn và một nửa già hơn so với tuổi trung bình.
– Già hóa dân số là quá trình gia tăng tỷ trọng người già trên 65 tuổi (trên 60 tuổi đối với Việt Nam) trong tổng dân số. Đặc điểm già hóa dân số trên thế giới thể hiện rõ nhất ở chỗ, người cao tuổi trên thế giới ngày càng tăng cả về số lượng tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng dân số.
Thứ hai: Cơ cấu dân số theo giới tính
Cơ cấu dân số theo giới tính là sự phân chia tổng dân số của một khu vực thành hai nhóm nam và nữ. Để đo lường cơ cấu dân số theo giới tính, người ta sử dụng các thước đo sau:
– Tỷ số giới tính: Tỷ số giới tính biểu thị tỷ lệ so sánh giữa dân số nam và dân số nữ. Công thức tính như sau:
SR = (Pm / Pf) *100
Trong đó:
SR: Tỷ số giới tính
Nm : Dân số nam của khu vực
Pf : Dân số nữ địa phương
– Tỷ số giới tính khi sinh: Đối với nhóm trẻ em mới sinh chúng ta cũng có thể áp dụng công thức này để tính tỷ số giới tính khi sinh.
SR0 = Bm / Bf * 100
Trong đó:
SRo: Tỷ số giới tính khi sinh
Bm : Số trẻ em trai sống trong khu vực trong năm
Bf : Số bé gái sống trong khu vực trong năm
Thứ ba: Cơ cấu dân số theo dân tộc và tôn giáo
Cùng với tuổi tác và giới tính, những khía cạnh này trở thành những đặc điểm chính của dân số. Vì vậy, sau khi xem xét cơ cấu dân số theo độ tuổi và giới tính, chúng ta sẽ xem xét các cơ cấu dân số quan trọng khác. Đó là sự phân chia dân cư theo các tiêu chí như dân tộc, tôn giáo, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, giáo dục, trình độ kỹ thuật, loại hình hoạt động và thành phần kinh tế. Các loại cơ cấu dân số này thường được phân tích cùng với cơ cấu dân số theo tuổi và giới tính, cho phép hiểu sâu hơn về số lượng và chất lượng dân số.
Cơ cấu dân số theo dân tộc là một chỉ tiêu quan trọng trong nghiên cứu nhân khẩu học, nhất là khi dân số Việt Nam có cơ cấu đa dạng theo các dân tộc. Theo danh sách chính thức của chính phủ, dân số Việt Nam bao gồm 54 dân tộc anh em. Trong đó dân tộc Kinh chiếm số lượng đông nhất (92,9% theo điều tra dân số năm 2009), còn lại là 53 dân tộc khác.
Xem thêm: Tổng Hợp Công Thức Toán Lớp 9 Đầy Đủ Nhất, Tổng Hợp Công Thức Toán Lớp 9 Trọn Bộ
Đây là nội dung của bài viết Nêu cơ cấu dân số nước ta?? Cảm ơn các bạn đã quan tâm theo dõi bài viết của chúng tôi.