Công thức hợp chất giữa A và B và bản chất của liên kết trong hợp chất này là
A. Các ion AB2. B. AB, ion.
C. A2B , cộng hóa trị. D.A2B3, kim loại.
Câu trả lời:
Đáp án A
Bài 12.7 trang 30 Sách bài tập Hóa học 10: Dãy gồm các ion X+, Y– và nguyên tử M đều có cấu hình electron là 1s22s22p6. X, Y và M là các số nguyên tố
A. kali, clo và neon B. natri, clo và neon
C. kali, canxi và nhôm D. natri, flo và neon
Câu trả lời:
Câu trả lời là không
Bài 12.8 trang 30 Sách bài tập Hóa học 10: Điện tích của electron và điện tích của proton (tính bằng culông, C) bằng bao nhiêu?
Bạn có thể cho biết tên và kí hiệu của các điện tích này không?
Câu trả lời:
Điện tích êlectron :qe= -1,602.10-19 c.
Điện tích của proton :qp= = 1,602.10-19 c.
Những chi phí nhỏ đó được gọi là chi phí đơn vị
Electron mang điện tích đơn vị âm, kí hiệu là 1-.
Proton mang điện tích đơn vị dương, ký hiệu là 1+.
Hai, ba,… điện tích đơn vị dương được kí hiệu là 2+, 3+,…
Hai, ba, … điện tích âm đơn vị được ký hiệu là 2-. 3-,…
Bài 12.9 trang 30 SGK Hóa học 10: a) Nêu mối quan hệ giữa số proton và số electron trong nguyên tử. Tại sao nguyên tử trung hòa về điện?
b) Khi nguyên tử nhận hay nhường một số electron thì phần tử còn lại mang điện tích gọi là gì?
Câu trả lời:
a) Trong nguyên tử, số proton luôn bằng số electron, tức là số điện tích dương và điện tích âm bằng nhau nên nguyên tử trung hòa về điện.
b) Khi nguyên tử nhường bớt một số electron thì số proton không còn bằng số electron, tức là số điện tích dương không còn bằng số điện tích âm nên nguyên tố tạo thành mang a. điện tích gọi là ion. .
Nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử mang điện tích gọi là ion.
Bài 12.10 trang 30 Sách bài tập Hóa học 10: Nguyên tử liti (Z = 3) có bao nhiêu proton và electron?
Khi mất electron, ion tạo thành mang điện tích dương hay âm?
Ion đó thuộc loại ion nào? Cho biết tên của ion.
Viết phương trình hóa học mô tả quá trình hình thành ion.
Câu trả lời:
Nguyên tử Li có 3 proton mang điện tích dương và 3 electron mang điện tích âm. Khi mất electron, ion thừa điện tích dương nên ion tạo thành mang điện tích dương (1+).
Các ion mang điện tích dương, vì vậy chúng là ion dương hoặc cation
Ion của nguyên tố liti được gọi là ion liti (tên nguyên tố).
Phương trình : Li → Li+ + e
Bài 12.11 trang 30 Sách bài tập Hóa học 10: Nguyên tử flo (Z = 9) có bao nhiêu proton và electron?
Khi nhận thêm êlectron thì ion tạo thành mang điện tích dương hay âm?
Ion đó thuộc loại ion nào? Cho biết tên của ion.
Viết phương trình hóa học mô tả quá trình hình thành ion.
Câu trả lời:
Nguyên tử F có 9 proton mang điện tích dương và 9 electron mang điện tích âm. Khi nhận thêm electron thì ion đó thừa điện tích âm nên ion tạo thành mang điện tích âm (1-).
Các ion mang điện tích âm, vì vậy chúng là ion âm hoặc anion.
Ion florua được gọi là ion florua.
Phương trình: F + e → F–
Bài 12.12 trang 30 Sách bài tập Hóa học 10: Viết các phương trình hóa học tạo thành các ion sau:
Na+, Mg2+, Al3+, Cl–, O2-, S2-
Câu trả lời:
Na → Na+ + e
Mg → Mg2+ + 2e
Al → Al3+ + 3e
Cl + 1e → Cl–
O + 2e → O2-
S + 2e → S2-
Bài 12,13 trang 30 Sách bài tập Hóa học 10: Trong hai loại nguyên tố là kim loại và phi kim, nguyên tố nào dễ dàng nhận electron và nguyên tố nào dễ dàng nhường electron? Ví dụ.
Câu trả lời:
Kim loại dễ nhường electron trở thành ion dương.
Ví dụ:
K → K+ + 1e
Ca → Ca2+ + 2e
Phi kim dễ dàng nhận electron trở thành ion âm.
Ví dụ:
Br + e → Br–
tôi + e → tôi–
Bài 12.14 trang 31 Sách bài tập Hóa học 10: Viết cấu hình electron của nguyên tử các nguyên tố sau: Al, Mg, Na, Ne. Từ cấu hình này, hãy cho biết các nguyên tử Al, Mg và Na, mỗi nguyên tử nhường một số electron nên có cùng cấu hình electron với cấu hình electron của khí hiếm Ne.
Giải thích vì sao nguyên tử kim loại có xu hướng nhường electron để trở thành ion dương?
Câu trả lời:
Cấu hình electron của Al, Mg, Na, Ne:
Tất cả 1s22s22p6(3s23p1) |
Mg 1s22s22p6(3s2) |
Sau đó 1s22s22p6(3s1) |
KHÔNG 1s22s22p6 |
Từ cấu hình trên, dễ dàng thấy rằng nếu:
Nguyên tử Na nhường le để trở thành ion Na+;
Nguyên tử Mg nhường 2e trở thành ion Mg2+;
Nguyên tử Al nhường 3e thành ion Al3+,
thì ion tạo thành có cấu hình electron giống cấu hình electron của khí hiếm Ne có 8 electron lớp ngoài cùng.
Biết cấu hình electron của khí hiếm có 8 electron (vì He là electron) ở lớp ngoài cùng là cấu hình electron bền. Do đó, các nguyên tử kim loại có xu hướng nhường electron dễ dàng để có cấu hình electron ổn định của khí hiếm trước đó.
Bài 12.15 trang 31 Sách bài tập Hóa học 10: Viết cấu hình electron của các nguyên tố: O, F và Ne. Từ các cấu hình đó, ta biết các nguyên tử O, F, mỗi nguyên tử nhận thêm một số electron nên có cấu hình electron giống như cấu hình electron của khí hiếm Ne đứng sau.
Giải thích vì sao nguyên tử phi kim có xu hướng nhận thêm electron để trở thành ion âm?
Câu trả lời:
Ô: 1s22s22p4
F: 1s22s2p5
Nè: 1s22s22p6
Từ các cấu hình trên dễ dàng nhận thấy nếu nguyên tử F nhận thêm 1 e trở thành ion F–, nguyên tử O nhận thêm 2 e trở thành ion O2 thì ion tạo thành có cấu hình electron giống như cấu hình electron ban đầu. của khí hiếm Ne có 8 electron lớp ngoài cùng.
Như chúng ta đã biết, cấu hình electron của khí hiếm có 8 electron (vì He có 2 electron) ở lớp vỏ ngoài cùng là cấu hình electron bền (năng lượng thấp). Do đó, các nguyên tử phi kim có xu hướng nhận electron để có cấu hình electron bền của khí hiếm đứng sau.
Bài 12.16 trang 31 Sách bài tập Hóa học 10: Viết cấu hình electron nguyên tử của heli (He) và cấu hình electron của các cation: Be2+,Li+
So sánh cấu hình electron của các cation đó với cấu hình electron nguyên tử của He và nhận xét.
Câu trả lời:
Nhận xét: Các cation Be2+,Li+ có cấu hình electron giống cấu hình electron của nguyên tử khí hiếm He.
Bài 12.17 trang 31 Sách bài tập Hóa học 10: Viết cấu hình electron của nguyên tử argon (Ar) và cấu hình electron của các cation: Ca2+, K+
So sánh cấu hình electron của các cation đó với cấu hình electron nguyên tử của Ar và nhận xét.
Câu trả lời:
R: 1s22s22p63s23p6
Ca2+: 1s22s22p63s23p6
K+: 1s22s22p63s23p6
Nhận xét: Các cation Ca2+, K+ có cấu hình electron giống cấu hình electron của nguyên tử khí hiếm Ar.
Bài 12.18 trang 31 Sách bài tập Hóa học 10: Viết cấu hình electron nguyên tử của argon (Ar) và cấu hình electron của các anion: S2-, CL–
So sánh cấu hình electron của các anion đó với cấu hình electron nguyên tử của Ar và nhận xét.
Câu trả lời:
R: 1s22s22p63s23p6
S2-: 1s22s22p63s23p6
Cl–: 1s22s22p63s23p6
Nhận xét: Các anion S2-, Cl- có cấu hình electron giống cấu hình electron của nguyên tử khí hiếm đứng sau Ar.
Bài 12.19 trang 31 Sách bài tập Hóa học 10: a) Kể tên hiện tượng xảy ra khi clo (thường ở dạng Cl2) phản ứng với natri và giải thích sự hình thành liên kết ion trong phân tử NaCl.
b) Cho biết thế nào là liên kết ion và bản chất của lực liên kết ion?
Câu trả lời:
a) Ta biết natri là kim loại có xu hướng nhường electron trở thành ion dương có cấu hình electron bền vững còn clo là phi kim có xu hướng nhận electron để trở thành ion âm có cấu hình electron ổn định. cấu hình electron. . Do đó, khi clo tiếp xúc với natri, đầu tiên có sự chuyển electron từ nguyên tử Na sang nguyên tử Cl. Từ đó xuất hiện các ion tích điện (âm và dương) rồi do lực hút tĩnh điện giữa các ion mà liên kết ion được hình thành.
Phản ứng hóa học giữa natri và clo có thể được mô tả bằng phương trình hóa học:

b) Liên kết ion là liên kết giữa các ion hình thành do sự chuyển electron từ nguyên tử kim loại sang nguyên tử phi kim.
Bản chất của liên kết ion là lực hút tĩnh điện giữa các ion tích điện khác dấu.
Bài 12.20 trang 31 Sách bài tập Hóa học 10: a) Tại sao hợp chất ion thường tồn tại ở trạng thái kết tinh?
b) Vẽ sơ đồ mạng tinh thể NaCl và mô tả sự phân bố các ion trong mạng tinh thể đó.
Câu trả lời:
a) Lực hút tĩnh điện giữa các ion không định hướng: một ion dương có tác dụng hút nhiều ion âm và ngược lại. Do đó, các hợp chất ion thường tồn tại ở dạng tinh thể. Các phân tử ion riêng lẻ chỉ tồn tại ở nhiệt độ cao (1440 °C đối với NaCl).
b) Hình bên là sơ đồ mạng tinh thể NaCl.

Trong tinh thể NaCl, các ion Na+; Cl- được phân bố xen kẽ trên các đỉnh của ô vuông nhỏ.
Mỗi ion được bao quanh bởi sáu ion trái dấu gần nhất.
Bài 12.21 trang 31 Sách bài tập Hóa học 10: Nêu tính chất chung của hợp chất ion.
Câu trả lời:
Do lực hút tĩnh điện lớn giữa các ion khác dấu nên tinh thể ion rất bền vững. Các hợp chất ion khó bay hơi, khó nóng chảy và khá rắn. Ví dụ, muối ăn (NaCl) có nhiệt độ nóng chảy là 800°C.
Xem thêm: Chuỗi hằng đẳng thức đáng nhớ và hệ quả với các dạng toán, hằng đẳng thức đáng nhớ nhất
Các hợp chất ion hòa tan trong nước. Ở trạng thái rắn, các hợp chất ion không dẫn điện, nhưng dung dịch của các hợp chất ion hòa tan trong nước và các hợp chất ion ở trạng thái nóng chảy đều là chất dẫn điện, vì khi đó các ion tích điện có thể di chuyển tự do. Đây là đặc điểm của hợp chất ion.
Bài 12.22 trang 31 SGK Hóa học 10: Ba nguyên tử X, Y, Z có tổng điện tích hạt nhân là 16, nguyên tử X có nhiều hơn nguyên tử Y 1 electron. Tổng số electron trong ion (XY3)– là 32. Xác định X, Y, Z.
Câu trả lời:
Gọi số electron trong mỗi nguyên tử X,Y,Z lần lượt là x,y,z. Theo đề bài ta có hệ phương trình đại số: