https://www.youtube.com/watch?v=dSBjPactKVU
Liên kết cộng hóa trị và liên kết ion là một phần quan trọng trong chương trình hóa học lớp 10 . Vậy liên kết cộng hóa trị là gì? Những kiến thức bạn cần biết về liên kết cộng hóa trị? Thế nào là liên kết cộng hóa trị không phân cực? Liên kết cộng hóa trị có cực là gì? Bài tập ví dụ về liên kết cộng hóa trị? Trong bài viết tiếp theo, chúng tôi sẽ x-lair.com Tìm hiểu thêm về chủ đề này!
MỤC LỤC
1 Sự tạo thành liên kết cộng hóa trị do cặp electron chung2 Tìm hiểu liên kết cộng hóa trị là gì?3 Liên kết cộng hóa trị có cực và liên kết cộng hóa trị không cực5 Tính chất của chất có liên kết cộng hóa trị6 Cách viết công thức cấu tạo của hợp chất cộng hóa trị khi biết công thức phân tử
Sự hình thành liên kết cộng hóa trị bằng cặp electron dùng chung
Sự hình thành của một phân tử duy nhất
Sự hình thành hydro \(H_{2}\)
H : \(1s^{1}\)
Sự hình thành phân tử \(H_{2}\) : \(H. + H. \rightarrow H : H\)
Mỗi dấu chấm bên cạnh ký hiệu nguyên tố tượng trưng cho một electron ở lớp vỏ ngoài cùng, H:H được gọi là công thức electron. Thay 2 dấu chấm bằng 1 gạch ngang ta gọi là công thức cấu tạo H – H. Giữa 2 nguyên tử hiđro có cặp electron liên kết biểu thị bằng dấu gạch ngang (-), đây là liên kết đơn.
Bạn đang xem: Thế nào là liên kết cộng hóa trị không cực
Sự hình thành phân tử \(N_{2}\)
\(N: 1s^{2}2s^{2}2p^{3}\)

Hai nguyên tử N được liên kết với nhau bằng 3 cặp electron liên kết được biểu thị bằng 3 dấu gạch ngang ( \(\equiv\) ), là liên kết 3. Liên kết 3 mạnh hơn liên kết đôi
Liên kết cộng hóa trị là gì?
Liên kết cộng hóa trị là gì?
Liên kết cộng hóa trị là liên kết được hình thành giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron dùng chung
Mỗi cặp electron dùng chung tạo thành liên kết cộng hóa trị nên ta có liên kết đơn (trong phân tử \(H_{2}\)), liên kết ba (trong phân tử \(N_{2}\)) mà trong phân tử có liên kết là \(H_{2}\), \(N_{2}\) gồm 2 nguyên tử của cùng một nguyên tố (có độ âm điện bằng nhau) nên liên kết trong phân tử không phân cực. Là liên kết cộng hóa trị không phân cực
Sự hình thành các phân tử hợp chất
Sự hình thành phân tử HCl
Trong phân tử hiđro clorua, mỗi nguyên tử (H và Cl) góp 1 electron tạo thành cặp electron dùng chung để hình thành liên kết cộng hóa trị. Độ âm điện của clo là 3,16 lớn hơn độ âm điện của hiđro là 2,20 nên cặp electron liên kết bị lệch về phía clo, liên kết cộng hóa trị này bị phân cực.

Liên kết cộng hóa trị trong đó cặp electron dùng chung bị lệch về một nguyên tử được gọi là liên kết cộng hóa trị có cực hay liên kết cộng hóa trị có cực.
Sự hình thành phân tử carbon dioxide \(CO_{2}\) (có cấu trúc thẳng)
Cấu hình electron nguyên tử của C (Z=6) là \(1s^{2}2s^{2}2p^{2}\), nguyên tử cacbon có 44 electron ở lớp vỏ ngoài cùng. Z=8) là \( 1s^{2}2s^{2}2p^{4}\), nguyên tử oxi có 66 electron ở lớp vỏ ngoài cùng Trong phân tử \(CO_{2}\), nguyên tử C- nguyên tử nằm giữa 2 nguyên tử O và dùng chung cho mỗi nguyên tử O 2 electron, mỗi nguyên tử O góp 2 electron cho nguyên tử C tạo thành 2 liên kết đôi.

Kết luận:
Theo công thức electron, mỗi nguyên tử C hoặc O đều có 8 electron lớp ngoài cùng, đạt cấu hình của khí hiếm nên phân tử \(CO_{2}\) bền vững.
Liên kết cho-nhận
Trong một số trường hợp, cặp electron dùng chung chỉ do một nguyên tử đóng góp, liên kết giữa hai nguyên tử là liên kết cho-nhận.

Liên kết cộng hóa trị có cực và liên kết cộng hóa trị không cực
Liên kết cộng hóa trị có cực là gì?
Liên kết cộng hóa trị trong đó cặp electron dùng chung được chuyển cho một nguyên tử (có độ âm điện lớn hơn) được gọi là liên kết cộng hóa trị có cực hay liên kết cộng hóa trị có cực. Trong công thức electron của một phân tử có cực, người ta thường đặt cặp electron dùng chung lệch về kí hiệu của nguyên tử có độ âm điện lớn hơn.
Thế nào là liên kết cộng hóa trị không phân cực?
Trong phân tử, nếu cặp electron chung nằm giữa hai nguyên tử liên kết với nhau thì ta có liên kết cộng hóa trị không phân cực.
liên kết ion
Trong một phân tử, nếu cặp electron dùng chung được định vị hoàn toàn cho một nguyên tử, chúng ta sẽ có liên kết ion.
Điểm giống và khác nhau giữa cộng hóa trị không cực, cộng hóa trị có cực và liên kết ion
Giống nhau: Các nguyên tử liên kết với nhau tạo thành lớp electron ngoài cùng của mỗi nguyên tử, bền vững, giống cấu trúc của khí hiếm (quy tắc bát tử).

Tính chất của chất có liên kết cộng hóa trị
Trạng thái
Những chất mà phân tử chỉ có liên kết cộng hóa trị có thể là:
Chất rắn: đường, lưu huỳnh, iốt… Chất lỏng: nước, rượu, xăng, dầu… Chất khí: carbon dioxide, khí clo, khí hydro…
độ hòa tan
Các chất phân cực như rượu etylic, đường, v.v. tan trong dung môi phân cực như nước Hầu hết các chất không phân cực như lưu huỳnh, iot và các chất hữu cơ không phân cực đều tan trong dung môi không phân cực như benzen, cacbon tetraclorua…
Nói chung, các chất có liên kết cộng hóa trị không cực không dẫn điện ở mọi trạng thái.
Cách viết công thức cấu tạo của hợp chất cộng hóa trị khi biết công thức phân tử
Phương pháp
Để viết công thức của các hợp chất vô cơ khi biết công thức phân tử của chúng, ta có thể thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định tổng số electron mà nguyên tử của mỗi nguyên tố phải nhường hoặc nhận để thu được cấu hình bền theo nguyên tắc bát tử. Đối với kim loại, hãy tính số electron nhận thêm. Ngược lại, đối với phi kim, hãy tính số electron bị mất.Bước 2: Xác định tổng số electron của tất cả các nguyên tố cần thiết để thu được cấu hình bền theo nguyên tắc bát tử (coi tổng của cả phân tử)Bước 3: Tính số liên kết tồn tại trong phân tử của hợp chất đó. Vì mỗi liên kết cộng hóa trị được chia sẻ bởi hai nguyên tử \(\rightarrow\) nên mỗi liên kết chứa 2 electron. Ta có số liên kết = (tổng số electron mà phân tử cần để đảm bảo quy tắc bát tử): 2Bước 4: Sắp xếp các nguyên tử theo đúng thứ tự của chúng và tổng số liên kết phải bằng tổng số liên kết được tính ở trên.
Xem thêm: Quy Luật Quan Hệ Sản Xuất Phù Hợp Với Trình Độ Phát Triển Của Lực Lượng Sản Xuất
Ví dụ cụ thể
Viết công thức cấu tạo của \(H_{2}SO_{4}\)
Giải pháp:
Chúng ta có:
1 nguyên tử H cần thêm 1 electron để thỏa mãn quy tắc bát tử và nhị phân. Phân tử \(H_{2}SO_{4}\) có 2 nguyên tử H nên cần 2e. 1 nguyên tử S cần 2e1 Nguyên tử O cần 2e \(\rightarrow\) 4 nguyên tử cần 8e
Tổng số electron phải nhận của 2 nguyên tử H, 4 nguyên tử O và 1 nguyên tử S là:
2 + 2 + 8 = thứ 12
Tổng số liên kết trong phân tử \(H_{2}SO_{4}\)
12 : 2 = 6 liên kết
Vì trong phân tử axit luôn có nhóm HO. Phân tử \(H_{2}SO_{4}\) có 2 nguyên tử H nên có 2 HO-
Đầu tiên viết các liên kết giữa các nhóm HE với S rồi tính số liên kết cho.
Do đó, công thức cấu tạo của \(H_{2}SO_{4}\) là:

Như vậy bài viết trên của x-lair.com đã giúp các bạn tổng hợp kiến thức về chủ đề liên kết cộng hóa trị. Hi vọng với những thông tin trong bài bạn đã có thể giải đáp được thế nào là liên kết cộng hóa trị có cực, thế nào là liên kết cộng hóa trị không cực, cách vẽ liên kết cộng hóa trị cũng như những khái niệm chung về liên kết cộng hóa trị là gì? Chúc may mắn với các nghiên cứu của bạn!