Liên kết cộng hóa trị được hình thành giữa hai nguyên tử bằng một hoặc nhiều cặp electron. Đó là liên kết chung giữa các phi kim.
Bạn đang xem: Liên kết cộng hóa trị có cực
Nội dung bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm được: Sự hình thành liên kết cộng hóa trị trong phân tử nguyên tố và hợp chất? Cực trong liên kết cộng hóa trị là gì? Và cách phân loại các loại liên kết hóa học theo hiệu độ âm điện?
I. Sự hình thành liên kết cộng hóa trị
– Định nghĩa: Liên kết cộng hoá trị là liên kết có thể hình thức giữa hai nguyên tử bằng một Đẹp nhiều cặp electron dùng chung.
1. Sự hình thành liên kết cộng hóa trị trong đơn phân tử
a) Sự tạo thành phân tử hiđro (H2)
– Hai nguyên tử H góp 1 electron tạo thành cặp electron dùng chung trong phân tử H2

– Công thức H:H được gọi là công thức electron
Công thức HH gọi là công thức cấu tạo
b) Sự hình thành phân tử nitơ (N2)
– Mỗi nguyên tử N dùng chung 3 electron tạo thành 3 cặp electron dùng chung của phân tử N2

– Hai nguyên tử N liên kết với nhau bằng 3 cặp electron, liên kết biểu thị bằng dấu ba gạch (≡), đây là liên kết 3. Liên kết ba này bền nên ở nhiệt độ thường khí nitơ kém hoạt động hóa học.
→ Các phân tử H2, O2, N2, Cl2,… gồm hai nguyên tử của cùng một nguyên tố (có cùng độ âm điện) nên cặp electron dùng chung không lệch về phía nguyên tử nào. Nó là liên kết cộng hóa trị không cực.
2. Sự hình thành liên kết cộng hóa trị trong phân tử hợp chất
a) Sự tạo thành phân tử hiđro clorua (HCl)
– Trong phân tử hiđro, mỗi nguyên tử (H và Cl) góp 1 electron tạo thành cặp electron dùng chung để hình thành liên kết cộng hóa trị. Cặp electron liên kết bị lệch về phía Clo, (độ âm điện của Cl là 3,5 lớn hơn độ âm điện của H là 2,1) liên kết cộng hóa trị này bị phân cực.


– Vậy HCl là Liên kết hóa trị cực
b) Sự hình thành phân tử khí cacbonic (CO2)
– Trong phân tử CO2, nguyên tử C nằm giữa 2 nguyên tử O và nguyên tử C dùng chung 2 electron với mỗi nguyên tử O.


– Trong phân tử CO2, các cặp electron bị O hút vì oxi có độ âm điện lớn hơn C nên liên kết C=O bị phân cực về O.
– Trong phân tử CO2 cấu tạo mạch thẳng nên các liên kết đôi có cực (C=O) triệt tiêu lẫn nhau dẫn đến phân tử CO2 không phân cực.
3. Tính chất của chất có liên kết cộng hóa trị
• Trạng thái: Những chất mà phân tử chỉ có liên kết cộng hóa trị có thể là:
+ Chất rắn: đường, lưu huỳnh, iốt,…
+ Chất lỏng: nước, cồn, xăng, dầu,…
+ Các chất khí: khí các-bô-níc, khí clo, khí hiđro,…
• độ hòa tan:
+ Các chất phân cực như rượu etylic, đường,… tan rất nhiều trong dung môi phân cực như nước.
+ Hầu hết các chất không phân cực như lưu huỳnh, iot, các chất hữu cơ không phân cực tan được trong các dung môi không phân cực như benzen, cacbon tetraclorua,…
Nói chung, các chất có liên kết cộng hóa trị không cực không dẫn điện ở mọi trạng thái.
II. Độ âm điện và liên kết hóa học
1. Mối quan hệ giữa liên kết cộng hóa trị không cực, liên kết cộng hóa trị có cực và liên kết ion
– Trong phân tử, nếu giữa hai nguyên tử có cặp electron dùng chung thì ta có liên kết cộng hóa trị không phân cực.
– Nếu cặp electron dùng chung lệch về 1 nguyên tử (có giá trị độ âm điện lớn hơn) thì đó là liên kết cộng hóa trị có cực.
Xem thêm: 60 Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Toán lớp 5 năm 2020, Đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Toán lớp 5 năm 2021 (Có đáp án)
– Nếu chuyển hẳn cặp electron dùng chung về 1 nguyên tử ta sẽ có liên kết ion.
2. Hiệu độ âm điện và liên kết hóa học
– Người ta phân loại tương đối các loại liên kết hóa học theo quy ước thực nghiệm dựa trên thang độ âm điện của Paulin như sau: