TÓM TẮT LÝ THUYẾT CHƯƠNG I: ĐIỆN TÍCH – ĐIỆN TRƯỜNG
I. Đường điện:
Có 3 cách làm nhiễm điện một vật: cọ xát, tiếp xúc, phản ứng
II. Định luật Cu lông:

– Chất dẫn điện và chất điện môi:
+ Vật chất mang nhiều điện tích R dẫn điện
+ Chất (chất) chứa ít điện tích R tự do cách điện. (điện môi)
– Định luật bảo toàn điện tích: Trong một hệ cô lập về điện (hệ không trao đổi điện tích với hệ khác) tổng đại số các điện tích trong hệ là một hằng số.
III. điện trường
+ Định nghĩa: Là môi trường tồn tại xung quanh một điện tích và tác dụng lực lên một điện tích khác đặt trong nó.
Bạn đang xem: Tổng Hợp Vật Lý 11
+ Cường độ điện trường: Là đại lượng đặc trưng cho khả năng tác dụng lực của điện trường.

– Qua mỗi điểm trong điện trường ta chỉ vẽ được 1 và chỉ 1 đường sức điện trường.
– Đường sức điện không phải là những đường cong khép kín, xuất phát từ điện tích dương và kết thúc ở điện tích âm.
– Các đường sức điện không bao giờ cắt nhau.
– Ở đâu có CCD lớn hơn thì ở đó các đường sức vẽ nhanh và ngược lại

Điện trường đều:
– Có vectơ CI tại mọi điểm thì bằng nhau.
Các đường sức trong điện trường là những đường thẳng song song cách đều

– Hướng: đường nối M và Q
– Hướng: Hướng ra xa Q nếu Q > 0
Trực tiếp đến Q là Q

IV. Công của lực điện trường:
Công của lực điện tác dụng lên điện tích không phụ thuộc vào hình dạng đường đi của điện tích mà chỉ phụ thuộc vào vị trí điểm đầu và điểm cuối của đường sức đó trong điện trường.

+ Hiệu điện thế giữa hai điểm trong một điện trường là đại lượng đặc trưng cho khả năng sinh công của điện trường khi có điện tích chuyển động giữa hai điểm đó.
. Mối quan hệ giữa E và U

V. Vật dẫn điện trong điện trường
– Khi một vật dẫn đặt trong điện trường nhưng không có dòng điện chạy trong nó gọi là vật dẫn cân bằng điện (ví dụ:
+ Bên trong vdcbd cường độ điện trường bằng không.
Xem thêm: Tâm đường tròn ngoại tiếp hình thang cân, Điều kiện để hình thang cân ngoại tiếp đường tròn
+ Mặt ngoài vdcbđ: cường độ điện trường vuông góc với mặt ngoài
+ Điện thế tại mọi điểm trên vdcbd là như nhau
+ Điện tích chỉ phân bố ở mặt ngoài của vật, phân bố không đều (tập trung ở chỗ lồi lõm rõ nét)
BỞI VÌ. Điện môi trong điện trường
– Khi đặt khối điện môi trong điện trường, nguyên tử của khối điện môi bị dãn nhẹ và tách thành hai đầu mang điện tích trái dấu (điện môi bị phân cực). Kết quả là khối điện môi được hình thành. Do đó, một điện trường phụ ngược với điện trường bên ngoài
VII. tụ điện
– Định nghĩa: Là hệ gồm 2 vật dẫn đặt gần nhau, mỗi vật là một bản tụ điện. Khoảng cách giữa các bản là chân không hay điện môi?
Tụ điện phẳng có 2 bản tụ điện là 2 bản kim loại phẳng lớn đặt đối diện nhau, song song với nhau.

Chú ý: Với mỗi tụ điện có một hiệu điện thế giới hạn nhất định, nếu dùng đặt 2 bản tụ điện lớn hơn hiệu điện thế giới hạn thì điện môi giữa 2 bản tụ điện bị đánh thủng.