Câu hỏi ôn tập Địa lý 9: Địa lý dân cư
Câu hỏi: Vì sao nói việc làm đang là vấn đề nhức nhối ở nước ta?Để giải quyết vấn đề này cần có những giải pháp gì?
Câu trả lời:
* Việc làm là một vấn đề nghiêm trọng do:
– Tính thời vụ của ngành nông nghiệp, việc phát triển ngành nghề nông thôn còn hạn chế
-> Thiếu việc làm trầm trọng (2003: 22,3%).
Bạn đang xem: Vấn đề việc làm ở nước ta hiện nay
– Ở thành thị tỷ lệ thất nghiệp tương đối cao.
– Đặc biệt, số người trong độ tuổi lao động tăng lên trong những năm gần đây, trong khi số lượng cơ hội việc làm không theo kịp.
* Giải pháp:
– CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
– Tăng vụ, cải tạo giống, chuyên canh cây trồng có năng suất cao.
– Thay đổi cơ sở hạ tầng nông thôn.
– Bôi trơn thêm các xí nghiệp, nhà máy để thu hút công nhân.
– Có chính sách xuất khẩu lao động hợp lý.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề lao động có vai trò quan trọng, cấp bách và lâu dài đối với sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Năng suất lao động của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
Quan hệ lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và những vấn đề đặt ra.
Việt Nam có tốc độ tăng năng suất lao động cao trong khu vực ASEAN
Lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam: không cần đóng bảo hiểm thất nghiệp
Cùng với công cuộc đổi mới của đất nước, nhiều giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động, giải quyết vấn đề lao động – việc làm được các cấp, các ngành quan tâm tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn định kinh tế. ý đồ chính trị. Tuy nhiên, chất lượng lao động hạn chế đang gây áp lực ngày càng lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động. Vì vậy, việc lý giải thực trạng và những vấn đề còn tồn tại của người lao động Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề hết sức cần thiết.
Thực trạng lực lượng lao động ở Việt Nam hiện nay

Việt Nam là quốc gia có dân số đông, tháp dân số khá trẻ, bắt đầu bước vào thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” với nguồn nhân lực dồi dào nhất từ trước đến nay. Tính đến hết năm 2017, dân số nước ta đạt 96,02 triệu người, trong đó nữ chiếm khoảng 48,94%. Sự gia tăng dân số trong những năm gần đây đã kéo theo sự gia tăng lực lượng lao động. Nhìn chung, hàng năm Việt Nam có khoảng 1 triệu người bước vào độ tuổi lao động, đây là lợi thế cạnh tranh quan trọng của Việt Nam trong thu hút đầu tư nước ngoài, góp phần phát triển kinh tế – xã hội.
Xét cơ cấu lực lượng lao động theo giới tính, tỷ lệ nam cao hơn nữ với hơn 50% lao động là nam. Tuy nhiên, sự khác biệt này không đáng kể và cho thấy lao động nữ chiếm số lượng lớn. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ khá cao so với lao động nam do hạn chế về sức khỏe, mâu thuẫn giữa sinh con và công việc, cơ hội tìm được việc làm ưng ý sau khi sinh thấp.
Hiện nay, lực lượng lao động vẫn tập trung nhiều nhất ở vùng Đồng bằng sông Hồng (chiếm hơn 22%), tiếp đến là Bắc Trung Bộ, Duyên hải miền Trung (hơn 21%) và Đồng bằng sông Cửu Long. Đây là những khu vực có quỹ đất rộng, tập trung nhiều thành phố lớn, khu đô thị, nhiều khu công nghiệp, thuận lợi cho sản xuất kinh doanh nên thu hút một lượng lớn lao động tập trung về các khu vực này. Vùng có tỷ trọng thấp là vùng có diện tích đất hẹp, nhiều đồi núi, ít khu đô thị, khu công nghiệp nên không thu hút được nhiều lao động đến đây.
Cơ cấu lực lượng lao động chia theo thành thị và nông thôn cũng có sự chênh lệch lớn. Nhìn chung, lực lượng lao động nước ta tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn, chiếm gần 70%. Con số này có xu hướng giảm dần qua các năm, nhưng vẫn ở mức cao. Cả nước hiện có khoảng 17 triệu thanh niên nông thôn trong độ tuổi từ 15-30, chiếm 70% dân số thanh niên và 60% lao động nông thôn. Tuy nhiên, 80% trong số này chưa được đào tạo chuyên môn. Đặc điểm này là một trở ngại lớn đối với lao động nông thôn khi tìm kiếm việc làm. Tính đến năm 2017, dân số Việt Nam trong độ tuổi lao động là hơn 72,04 triệu người (chiếm khoảng 75% tổng dân số cả nước), trong đó tỷ lệ tham gia lực lượng lao động đạt 75,5%, với 54,4 triệu người. So với năm 2010 (tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là 75%), lực lượng lao động năm 2017 đã tăng cả về tỷ lệ và số tuyệt đối.
Một số vấn đề nảy sinh
Trong thời gian vừa qua, mặc dù lực lượng lao động đã tăng lên cả về số lượng và trình độ nhưng vẫn còn nhiều vấn đề mà lực lượng lao động Việt Nam đang phải đối mặt hiện nay, cụ thể:
Thứ nhất, lao động phân bố không đều giữa các vùng: Đất đai rộng lớn mà tỷ trọng lao động thấp (Trung du và miền núi phía Bắc chỉ chiếm 13,8% lực lượng lao động, Tây Nguyên chiếm 6,5% lực lượng lao động) , phân công lao động chưa tạo điều kiện phát huy lợi ích của đất đai, giải quyết việc làm cho người lao động và tác động tích cực đến chuyển dịch lao động từ nông thôn ra thành thị. Năm 2017, lực lượng lao động tập trung chủ yếu ở Đồng bằng sông Hồng (21,8%), Đồng bằng sông Cửu Long (19,1%), Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (21,6%), các vùng còn lại chiếm 17,2%.
Thứ hai, lao động chất lượng thấp, chủ yếu là lao động nông nghiệp, nông thôn, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển: Nguồn cung lao động ở Việt Nam luôn thiếu hụt trầm trọng lao động kỹ thuật. lao động có trình độ cao trong một số ngành dịch vụ (ngân hàng, tài chính, thông tin viễn thông, du lịch…) và các ngành mới. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề còn thấp, tay nghề, năng lực, thể lực và tác phong công nghiệp còn yếu nên sức cạnh tranh thấp. Thể chất của người lao động Việt Nam ở mức trung bình kém cả về chiều cao, cân nặng cũng như sức bền, sự linh hoạt, chưa đáp ứng cường độ công việc và yêu cầu sử dụng máy móc, thiết bị theo tiêu chuẩn quốc tế. Kỷ luật lao động của người Việt Nam nói chung chưa đáp ứng được yêu cầu mà quá trình sản xuất công nghiệp đặt ra. Một tỷ lệ lớn người lao động không được đào tạo về kỷ luật lao động công nghiệp. Phần lớn người lao động xuất thân từ nông thôn, nông nghiệp, mang nặng tác phong sản xuất tiểu nông, tùy tiện về thời gian và tác phong. Người lao động chưa được trang bị kiến thức và kỹ năng làm việc nhóm, chưa có khả năng hợp tác và chấp nhận rủi ro, ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm trong công việc.
Thứ ba, di chuyển lao động còn nhiều vướng mắc, hạn chế: Hầu hết lao động di cư chỉ đăng ký tạm trú, không có hộ khẩu, gặp khó khăn về nhà ở, học tập, khám chữa bệnh… Trình độ đào tạo của lao động di cư còn thấp và hầu hết trong số họ không có không được đào tạo nghề. Hầu hết các khu công nghiệp, khu chế xuất sử dụng tới 30% lao động nhập cư đều thiếu các dịch vụ hạ tầng xã hội (ký túc xá, nhà trẻ, nhà văn hóa, dạy nghề, tham gia bảo hiểm xã hội). xã hội…), người lao động di cư ít có cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Thực trạng trên dẫn đến nguồn cung lao động không đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế của các vùng, khu công nghiệp, khu chế xuất.

Một số định hướng
Xu thế hội nhập và ứng dụng khoa học công nghệ ngày càng mạnh mẽ sẽ tác động làm biến đổi thị trường lao động, cụ thể sẽ có nhiều ngành nghề, nghề truyền thống/thủ công bị mai một, đồng nghĩa với việc người lao động sẽ mất việc làm trong nhiều nước sẽ mất đi nhiều việc làm và cơ hội việc làm, nhưng cũng mở ra cơ hội cho sự ra đời của nhiều ngành nghề, công việc mới đòi hỏi ít lao động hơn và chất lượng lao động ngày càng cao.
Đối với Việt Nam, một quốc gia có xuất phát điểm, nền tảng và trình độ (công nghệ, nhân lực…) còn nhiều hạn chế, thị trường lao động sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức như: Nguồn lao động dồi dào và giá rẻ sẽ gây ra nhiều vấn đề. không còn là yếu tố tạo ra lợi thế cạnh tranh. và thu hút đầu tư nước ngoài; Áp lực giải quyết việc làm với tỷ lệ thất nghiệp hoặc thiếu việc làm gia tăng; 46 triệu lao động (lao động phổ thông) Việt Nam đứng trước nguy cơ không có cơ hội tham gia các công việc có thu nhập cao, bị thay thế bởi robot, thiết bị công nghệ thông minh; Nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu, nhất là ở một số ngành/lĩnh vực then chốt như bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin… Chất lượng lao động nước ta còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế. các ngành nghề đào tạo còn nhiều bất cập. Thiếu trầm trọng công nhân kỹ thuật có trình độ cao và công nhân trong một số ngành công nghiệp mới. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề còn thấp, tay nghề, năng lực, thể lực và tác phong công nghiệp còn yếu nên sức cạnh tranh của lao động Việt Nam thấp. Vẫn còn tình trạng mất cân đối cung – cầu lao động cục bộ giữa các vùng, thành phần kinh tế và ngành nghề. Chuyển dịch cơ cấu lao động chậm, lao động chủ yếu làm việc trong khu vực nông nghiệp, khu vực phi chính thức, năng suất thấp…
Giải pháp phát triển thị trường lao động
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên, trước mắt thị trường lao động Việt Nam phải tiếp tục được phát triển theo hướng hiện đại, theo hướng thị trường. Phải sớm kiện toàn khung pháp lý, thể chế, chính sách thị trường lao động. Tập trung hỗ trợ lao động di cư từ nông thôn ra thành thị, khu công nghiệp, khu vực biên giới; Hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ nữ nghèo ở nông thôn, thí điểm hợp đồng đơn hàng với trung tâm dịch vụ việc làm và các tổ chức, đơn vị có liên quan như: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Trung ương Đoàn Thanh niên , Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam… triển khai các hoạt động hỗ trợ giải quyết việc làm.
Xem thêm: Sách Giáo Khoa Tiếng Việt Lớp 5 Tập 2, Sách Giáo Khoa Tiếng Việt Lớp 5 Hai Tập
Ngoài ra, nâng cao năng lực, truyền thông, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện dự án, trong đó: Tăng cường đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý nhà nước về công tác triển khai dự án; phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng khung chương trình và tổ chức tập huấn cho đội ngũ tư vấn viên của trung tâm dịch vụ việc làm; Thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về lao động, việc làm, nhất là đối với lao động nông thôn, lao động di cư, lao động đặc thù…
Nhacai789 – Nhà cái được săn lùng nhiều nhất Việt Nam 2022 |
lịch thi đấu cúp thế giới